Tôi bị bướu cổ: Giáp nhân thùy trái TIRADS 4, thùy phải tirads 3, đã lấy mẫu tế bào học có kết quả phình giáp keo. Chỉ số xét nghiệm máu FT4 0,98 ng/dl, FT3 là 0,67ng/ml, TSH 0,218 micro IU/ml. Bác sĩ bảo tôi theo dõi 3 tháng sau đi siêu âm lại và chưa cần uống thuốc.Vậy bác sĩ cho tôi hỏi bướu giáp nhân thùy trái Những sự thật về bướu giáp đa nhân lành tính. Tác giả: ThS.BS Vũ Thành Đô. Chuyên khoa: Tim - Thận - Khớp - Nội tiết. Cập nhật: 10 Th11, 2021. Bướu giáp đa nhân lành tính là một bệnh phổ biến của tuyến giáp. Vì nó lành tính nên đa số mọi người ít quan tâm đến chúng Khi nghi ngờ bệnh bướu giáp đa nhân độc, các bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh để khẳng định bệnh. Các kỹ thuật được sử dụng bao gồm: Định lượng hormon giáp: Cho kết quả T3 và T4 tự do hoặc toàn phần trong máu tăng, đôi khi tăng T3 là chủ Bướu giáp đa nhân có thể là bướu độc, khi tạo ra quá nhiều hormone tuyến giáp và gây ra hội chứng cường giáp hoặc không độc với cơ thể. Tuổi càng cao sẽ tăng nguy cơ mắc bướu giáp đa nhân, trung bình nhóm 18-40 tuổi là có tần suất mắc bệnh cao nhất hiện nay. Bướu đa nhân tuyến giáp: Thuật ngữ bướu cổ được sử dụng để mô tả sự tăng kích thước của tuyến giáp, nguyên nhân có thể do thiếu iod hoặc rối loạn khác của tuyến giáp. Bướu cổ đa nhân giáp gồm nhiều khối riêng biệt tuyến giáp, nhưng nguyên nhân của nó chưa cash. Bướu giáp nhân là một trong những bệnh lý thuộc về tuyến giáp khá phổ biến. Tuy nhiên, vẫn còn không ít người chưa biết rõ về bệnh lý này. Vậy bệnh lý này có triệu chứng gì? Nguyên nhân do đâu? Cách điều trị ra sao? Bài viết sau đây của bác sĩ Vũ Thành Đô sẽ cung cấp những thông tin hữu ích giúp bạn giải đáp các thắc mắc trên. Nào chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé! Nội dung bài viết Bướu giáp và bướu giáp nhân là gì?Những triệu chứng của bướu giáp nhânCác phương tiện chẩn đoán bướu giáp nhânPhân loại bướu giáp nhânNguyên nhân gây ra bướu giáp nhânĐiều trị bướu giáp nhân như thế nào? Bướu giáp và bướu giáp nhân là gì? Trước khi tìm hiểu về bướu giáp nhân hay bướu nhân tuyến giáp, chúng ta hãy cùng tham khảo qua hai khái niệm sau đây. Bướu giáp là gì? Bướu giáp đôi khi được bướu cổ là tình trạng sưng to của tuyến giáp. Tình trạng này gây ra một khối u ở phía trước của vùng cổ. Khối u này sẽ di chuyển lên và xuống theo động tác nuốt của người bệnh. Đây là một trong những rối loạn phổ biến nhất của tuyến giáp. Bệnh lý bướu giáp liên quan chặt chẽ đến tình trạng phì đại của tuyến giáp một cách bất thường. Phần lớn các trường hợp bướu giáp thường không gây đau. Tuy nhiên, những bướu lớn có thể làm cho người bệnh khó nuốt, khó thở và ho. Bướu quá lớn còn gây mất thẩm mỹ. Bướu giáp quá lớn khiến người bệnh khó chịu và gây mất thẩm mỹ Bướu giáp nhân là gì? Đây là tình trạng nhu mô tuyến giáp có sự phát triển bất thường. Sự phát triển bất thường này sẽ hình thành dạng khối của các tế bào tuyến giáp. Nếu tuyến giáp chỉ có một nhân đơn độc thì được gọi là bướu giáp đơn nhân hay nhân giáp đơn độc. Nếu tuyến giáp có từ 2 nhân trở lên gọi là bướu giáp đa nhân hay đa nhân tuyến giáp. Xem thêm Cách dễ dàng phân độ bướu giáp dành cho người mắc bệnh Những triệu chứng của bướu giáp nhân Bệnh lý này phần lớn không có triệu chứng rõ ràng, bệnh thường được phát hiện tình cờ khi đi khám bệnh định kỳ. Một vài trường hợp bướu giáp có triệu chứng sưng to cổ bất thường, cổ họng có cảm giác nuốt vướng, khó thở… Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể bị sụt cân, nóng nảy, mất ngủ, đi phân lỏng kéo dài,… Bướu nhân tuyến giáp khiến người bệnh cảm thấy khó nuốt Một số triệu chứng khác có thể xuất hiện do tăng nồng độ hormone giáp trong máu, bao gồm Run tay. Đổ mồ hôi nhiều. Căng thẳng tâm lý thường xuyên. Sợ nóng, thích lạnh. Nhịp tim không ổn định. Thông thường là tim đập nhanh, có thể trên 100 lần/phút. Các phương tiện chẩn đoán bướu giáp nhân Nhờ sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật, việc chẩn đoán bệnh bướu nhân tuyến giáp ngày càng trở nên dễ dàng hơn với mức độ chính xác khá cao. Theo đó, mục tiêu chính của bác sĩ là chẩn đoán loại suy nguy cơ bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp. Chính vì vậy, trong việc chẩn đoán, một số hoạt động và xét nghiệm có thể được tiến hành bao gồm Khám lâm sàng Mục đích của thăm khám lâm sàng là để quan sát và đánh giá sự chuyển động của tuyến giáp một cách chính xác. Bệnh nhân sẽ được bác sĩ yêu cầu nuốt trong quá trình thăm khám tuyến giáp. Tiếp theo, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám để phát hiện các triệu chứng cường giáp. Hoặc dấu hiệu của tình trạng cường giáp. Chẳng hạn như Sụt cân. Run tay. Đổ mồ hôi nhiều. Sợ nóng, thích lạnh. Da nóng ẩm. Nhịp tim nhanh. Cận lâm sàng Xét nghiệm máu Cận lâm sàng thường được chỉ định là xét nghiệm máu để đánh giá chức năng của tuyến giáp. Một số xét nghiệm có vai trò đo hàm lượng hormone TSH trong máu có thể giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh nhân có bị cường giáp hay không. Bên cạnh đó, xét nghiệm đo nồng độ hormone tuyến giáp như FT3, FT4, T3, T4 cũng sẽ được chỉ định. Siêu âm tuyến giáp Đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh dựa trên tần số của sóng âm để khảo sát hình ảnh thực của tuyến giáp. Sau khi thực hiện thao tác siêu âm tuyến giáp, bác sĩ sẽ nhận được đặc điểm của tuyến giáp rõ ràng hơn. Bao gồm hình dạng và cấu trúc của tuyến giáp và của cả nhân tuyến giáp. Siêu âm giúp bác sĩ nhìn thấy đặc điểm cũng như tình trạng của tuyến giáp Chọc hút tế bào tuyến giáp Trong phương pháp này, các bác sĩ sẽ dùng kim nhỏ đưa vào khối u để chọc hút dịch hoặc tế bào của tuyến giáp. Sau đó, các bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm. Mục đích là để chẩn đoán xác định xem bản chất của bướu là lành tính hay ác tính. Xạ hình tuyến giáp Mục đích của xét nghiệm này là để đánh giá tình trạng của các nhân giáp bên trong. Trong xét nghiệm này, bệnh nhân sẽ tiếp nhận một lượng chất iốt đồng vị phóng xạ nhất định. Phân loại bướu giáp nhân Bướu nhân tuyến giáp được chia thành hai loại chính. Đó là bướu giáp đơn nhân và bướu giáp đa nhân. Bướu giáp đơn nhân Bướu giáp đơn nhân là tình trạng xuất hiện một khối u nhân giáp tại tuyến giáp. Loại bướu này có thể là lành tính. Hoặc cũng có thể tiến triển thành ung thư tuyến giáp. Bướu giáp đa nhân Bướu giáp đa nhân là tình trạng xuất hiện một số nhân thông thường là từ 3 đến 4 nhân trong lòng tuyến giáp của bệnh nhân. Loại bướu này của tuyến giáp phần lớn là loại lành tính, rất hiếm khi phát triển thành là ung thư tuyến giáp. Hầu hết mọi người nghĩ rằng đã có bướu cổ là phải mổ. Tuy nhiên, mổ không phải là phương pháp điều trị tốt nhất đối với mọi trường hợp bướu nhân tuyến giáp. Trong một vài trường hợp, việc mổ có thể gây ra các biến chứng như hạ canxi, suy giáp, mất giọng,… Nếu kết quả sinh thiết là ung thư giáp, phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp là phương pháp bắt buộc. Bướu giáp nhân có nguy hiểm không? Trong trường hợp bướu nhân tuyến giáp là lành tính thì thường không nguy hiểm. Tuy nhiên, nó có thể gây trở ngại cho người bệnh. Chẳng hạn như khó nuốt, khó thở, mất thẩm mỹ. Ngoài ra, những triệu chứng của tình trạng cường giáp làm cho bệnh nhân cảm thấy khó chịu, suy giảm chất lượng cuộc sống. Trong trường hợp đây là loại ác tính thì tình trạng ung thư tuyến giáp này sẽ rất nguy hiểm. Ung thư có thể tiến triển ngày càng nặng dần và di căn đến các cơ quan khác nếu không được điều trị kịp thời. Nguyên nhân gây ra bướu giáp nhân Hiện nay, nguyên nhân gây nên bệnh lý này vẫn chưa được xác định cụ thể. Tuy nhiên, những yếu tố sau đây được xác định là làm tăng nguy cơ mắc bệnh Yếu tố di truyền Có tiền sử mắc các bệnh lý tuyến giáp. Hoặc các thành viên trong gia đình từng mắc bệnh tuyến giáp. Giới tính, độ tuổi Tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ cao gấp 5 lần so với nam giới. Đồng thời, nguy cơ mắc bệnh bướu nhân tuyến giáp tăng dần theo độ tuổi. Chế độ dinh dưỡng Do tình trạng thiếu hụt iốt trong khẩu phần ăn hàng ngày. Do môi trường Những người từng tiếp xúc với bức xạ do phơi nhiễm hoặc do điều trị chiếu xạ ở vùng cổ. Họ sẽ có nguy cơ tiến triển thành bướu nhân tuyến giáp cao hơn bình thường. Đối tượng nhạy cảm nhất với các tia phóng xạ chính là trẻ em dưới 4 tuổi. Xem thêm Bệnh phóng xạ và những điều cần biết Một số nguyên nhân gây bệnh bướu giáp bướu cổ Điều trị bướu giáp nhân như thế nào? Mỗi bệnh nhân, mỗi loại nhân giáp sẽ có phương pháp điều trị riêng để phù hợp với thể trạng bệnh. Các phương pháp điều trị bệnh bao gồm Điều trị nội khoa bằng Thyroxine Điều trị bằng Thyroxine còn gây nhiều tranh cãi, và không được chỉ định thường quy vì tỷ lệ có đáp ứng khá thấp. Phương pháp này có thể được chỉ định cho những bệnh nhân sống ở vùng thiếu iốt, bệnh nhân trẻ có nhân tuyến giáp nhỏ. Hoặc những bệnh nhân được chẩn đoán bướu giáp keo với điều kiện đã loại trừ tình trạng ác tính. Thời gian điều trị trung bình từ 6 đến 12 tháng. Điều trị bằng Thyroxine T4 nhằm mục đích ức chế sự phát triển của nhân Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật Chỉ định điều trị bằng phương pháp phẫu thuật trong những trường hợp sau đây Ung thư hoặc nghi ngờ ung thư tuyến giáp trên lâm sàng. Hoặc nghi ngờ ung thư dựa trên kết quả tế bào học. Bướu nhân tuyến giáp gây ra các triệu chứng chèn ép. Bướu giáp ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Hoặc các trường hợp bướu nhân nóng kèm theo các triệu chứng cường giáp. Xem thêm Những thông tin cần biết về mổ bướu giáp Phẫu thuật được chỉ định áp dụng cho bệnh nhân có bướu nhân chèn ép lên khí quản và thanh quản Điều trị bằng phương pháp iốt phóng xạ Phương pháp điều trị này được chỉ định cho những người có bướu nhân hoạt động, có hoặc không kèm theo cường giáp. Chống chỉ định ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Điều trị bướu giáp nhân bằng quang đông bằng laser Hiện nay, phương pháp này mới chỉ được thực hiện tại một số trung tâm. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đối chứng. Phương pháp tiêm cồn qua da Cơ chế tác dụng của phương pháp này có thể là hoại tử coagulative và gây tắc các mạch máu nhỏ. Nhìn chung, phương pháp này có hiệu quả hơn so với điều trị ức chế bằng Thyroxine. Với điều kiện là kết quả tế bào phải lành tính, không là nhân tự chủ. Đồng thời, phương pháp này cần được bác sĩ có kinh nghiệm và kỹ năng tốt thực hiện. Tiêm cồn qua da giúp loại bỏ các nhân tuyến giáp Hi vọng bài viết trên của Bác sĩ Vũ Thành Đô đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về bệnh bướu giáp nhân. Từ đó, nếu phát hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào tại vùng cổ, bạn hãy đi khám ngay. Mục đích là để bác sĩ phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời. Hạn chế những biến chứng có thể xảy ra. Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Bùi Minh Đức - Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Nhân tuyến giáp là các khối nhân đặc hoặc chứa đầy chất lỏng hình thành trong tuyến giáp, một tuyến nhỏ nằm ở nền cổ, ngay phía trên xương ức của bạn. Hầu hết các nhân tuyến giáp không nguy hiểm và không gây ra triệu chứng. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ các nhân tuyến giáp là nhân ung thư. 1. Hoàn cảnh phát hiện một nhân tuyến giáp Hoàn cảnh phát hiện nhân tuyến giáp có thể xảy ra trong nhiều trường hợp, người bệnh không có triệu chứng gì, bác sĩ phát hiện ra nhân giáp trong một lần kiểm tra y tế thông thường hoặc bác sĩ có thể phát hiện ra nhân giáp trong quá trình chụp chiếu thực hiện vì lý do sức khỏe khác. Tuy nhiên, một số nhân tuyến giáp có thể trở nên đủ lớn để có thể nhìn thấy hoặc gây ra nuốt hoặc thở chọn điều trị phụ thuộc vào loại nhân tuyến giáp ở người bệnh. 2. Triệu chứng của bướu nhân tuyến giáp Hầu hết các nhân tuyến giáp không có dấu hiệu hoặc triệu chứng, nhưng với những nhân giáp lớn hơn, chúng có thểKhiến bệnh nhân cảm nhận được có nhân giápNhìn thấy bướu tuyến giáp, thường là có bướu ở trước cổ bạnChèn ép khí quản hoặc thực quản, gây khó thở hoặc khó nuốt Nhân tuyến giáp được phát hiện khi kiểm tra sức khỏe tổng quát Trong một số trường hợp, các nhân tuyến giáp sản xuất thừa thyroxine - một hormone tuyến giáp tiết ra. Thừa thyroxine có thể gây ra các triệu chứng của cường giáp, chẳng hạn nhưGiảm cân không giải thích đượcTăng tiết mồ hôiRun tayLo lắngNhịp tim nhanh hoặc không đều Bệnh nhân xuất hiện run tay Chỉ có một số ít các nhân tuyến giáp là ung thư, nhưng việc xác định nhân tuyến giáp nào là ung thư không thể được thực hiện bằng cách đánh giá các triệu chứng ở người bệnh. Hầu hết các nhân ung thư tuyến giáp phát triển chậm và còn nhỏ khi bác sĩ phát hiện ra chúng. Hiếm gặp ung thư tuyến giáp xâm lấn với các nhân có thể lớn, chắc, cố định và phát triển nhanh. 3. Khi nào cần đi khám bác sĩ ? Mặc dù hầu hết các nhân tuyến giáp là lành và không gây ra vấn đề gì, nhưng người bệnh hãy yêu cầu bác sĩ đánh giá bất kỳ bất thường nào ở cổ của mình, đặc biệt nếu khó thở hoặc nuốt. Điều quan trọng là đánh giá khả năng một bướu nhân tuyến giáp là nhân ung đi khám nếu phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cường giáp, chẳng hạn nhưGiảm cân đột ngột mặc dù bạn ăn uống bình thường hoặc ăn tăng lênHồi hộp trống ngựcKhó ngủYếu cơLo lắng hoặc cáu kỉnh Tình trạng mất ngủ kéo dài khi có nhân tuyến giáp Cũng cần đi khám nếu có các dấu hiệu và triệu chứng của suy giáp, bao gồmCảm giác sợ lạnhCảm thấy dễ mệt mỏiDa khôVấn đề về trí nhớTrầm cảmTáo bón Có một số nguyên nhân khiến bướu nhân phát triển trong tuyến giáp, bao gồmSự phát triển quá mức của mô tuyến giáp bình thường, được gọi là u tuyến giáp. Không rõ chính xác vì sao mô giáp lại phát triển, nhưng nó không phải là ung thư và không gây hậu quả nghiêm trọng trừ khi kích thước của nhân lớn quá, gây chèn số u tuyến giáp gây cường nang tuyến giáp, là một khoang chứa đầy chất lỏng nang trong tuyến giáp phổ biến nhất là do thoái hóa u tuyến giáp. Thông thường, các thành phần đặc lẫn với chất lỏng trong u nang tuyến giáp. U nang thường không ung thư, nhưng đôi khi chúng chứa các phần mô đặc có thể ung tuyến giáp mãn tính Bệnh Hashimoto, một rối loạn tuyến giáp, có thể gây viêm tuyến giáp và hình thành các nhân lớn. Thường hay đi kèm với suy giáp. U nang tuyến giáp là một khoang chứa đầy chất lỏng Bướu đa nhân tuyến giáp Thuật ngữ bướu cổ được sử dụng để mô tả sự tăng kích thước của tuyến giáp, nguyên nhân có thể do thiếu iod hoặc rối loạn khác của tuyến giáp. Bướu cổ đa nhân giáp gồm nhiều khối riêng biệt tuyến giáp, nhưng nguyên nhân của nó chưa được thư tuyến giáp Một bướu nhân tuyến giáp ít có nguy cơ là ung thư. Tuy nhiên, một nhân lớn và cứng hoặc gây đau hoặc khó chịu thì đáng lo ngại hơn, cần được bác sĩ kiểm tra. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp, chẳng hạn như tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư tuyến giáp hoặc bệnh nội tiết khác và có tiền sử phơi nhiễm phóng xạ từ liệu pháp y tế hoặc từ bụi phóng xạ hạt hụt iod Thiếu iod trong chế độ ăn uống của bạn đôi khi có thể khiến tuyến giáp của bạn phát triển thành nhân tuyến giáp. Nhưng thiếu iod không phổ biến ở nhiều nước, nơi iod thường xuyên được thêm vào muối ăn và các thực phẩm khác. 5. Biến chứng bướu nhân tuyến giáp Các biến chứng liên quan đến một bướu nhân tuyến giáp bao gồmKhó nuốt hoặc khó thở Các nhân lớn hoặc bướu cổ đa nhân có thể cản trở việc nuốt hoặc giáp Xảy ra khi một nhân giáp hoặc tuyến giáp sản xuất hormone tuyến giáp, dẫn đến cường giáp, gây giảm cân, yếu cơ, sợ nóng và lo lắng, kích biến chứng tiềm ẩn của cường giáp bao gồm loạn nhịp tim, cơn nhiễm độc giáp cấp một biến chứng hiếm gặp nhưng có khả năng đe dọa tính mạng cần được chăm sóc y tế ngay lập quan đến phẫu thuật bướu nhân tuyến giáp Nếu bác sĩ chỉ định phẫu thuật để loại bỏ một nhân giáp, người bệnh có thể cần điều trị thay thế hormone tuyến giáp suốt đời. Người bệnh cảm thấy khó thở khi bị nhân tuyến giáp 6. Chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp Khi đánh giá một nhân tuyến giáp, một trong những mục tiêu chính của bác sĩ là loại trừ khả năng bị ung thư. Nhưng bác sĩ cũng sẽ đánh giá hoạt động của tuyến giáp qua các xét nghiệm bao gồmKhám lâm sàng Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu người bệnh nuốt trong khi kiểm tra tuyến giáp để đánh giá sự di động của tuyến sĩ cũng sẽ tìm kiếm các dấu hiệu và triệu chứng của cường giáp, chẳng hạn như run, tăng phản xạ, nhịp tim nhanh hoặc không đều. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra các dấu hiệu và triệu chứng của suy giáp, chẳng hạn như nhịp tim chậm, da khô và phù nghiệm chức năng tuyến giáp Các xét nghiệm đo nồng độ hormone TSH trong máu và hormone tuyến giáp có thể cho biết bạn có bị cường giáp hay suy giáp hay âm Kỹ thuật hình ảnh này sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh của tuyến giáp của người bệnh. Siêu âm tuyến giáp cung cấp thông tin tốt nhất về hình dạng và cấu trúc của các nhân giáp. Các bác sĩ có thể sử dụng nó để phân biệt u nang với các nhân đặc hoặc để xác định xem có nhiều nhân hay không. Các bác sĩ cũng có thể sử dụng nó như một hướng dẫn trong việc thực hiện chọc hút nhân giáp bằng kim nhỏ. Kỹ thuật siêu âm tuyến giáp rất phổ biến hiện nay Chọc hút nhân tuyến giáp bằng kim Các nhân giáp thường được làm tế bào học để đảm bảo không có ung thư. Trong suốt quá trình, bác sĩ sẽ chèn một cây kim rất mỏng vào nốt và loại bỏ một mẫu tế bào. Thủ tục thường được thực hiện tại phòng thủ thuật, mất khoảng 20 phút và có ít rủi ro. Thông thường, bác sĩ sẽ sử dụng siêu âm để giúp hướng dẫn vị trí của kim. Bác sĩ của bạn sau đó gửi các mẫu đến phòng thí nghiệm để phân tích chúng dưới kính hiển hình tuyến giáp Bác sĩ có thể thực hiện xạ hình tuyến giáp để giúp đánh giá các nhân tuyến giáp. Trong xét nghiệm này, một đồng vị của iod phóng xạ được đưa vào cơ thể người bệnh. Sau đó, người bệnh nằm trên bàn trong khi một camera đặc biệt tạo ra hình ảnh của tuyến giáp của mình trên màn hình máy tính. Các nhân tiết hormone tuyến giáp - được gọi là các nhân nóng - xuất hiện trên scan vì chúng chiếm nhiều đồng vị hơn so với mô tuyến giáp bình thường. Các nhân nóng hầu như luôn luôn không ung một số trường hợp, các nhân bắt giữ ít đồng vị - được gọi là nhân lạnh. Nhân ung thư thường là nhân lạnh. Tuy nhiên, scan tuyến giáp không thể phân biệt giữa các nhân lạnh là ung thư và những nhân không phải là ung thư. 7. Điều trị nhân tuyến giáp Điều trị phụ thuộc vào loại u tuyến giáp người bệnh Điều trị các nhân lành tínhNếu một nhân giáp không phải là ung thư, các lựa chọn điều trị bao gồmTheo dõi định kỳ Nếu tế bào học cho thấy người bệnh có một khối u tuyến giáp không ung thư, bác sĩ có thể khuyên chỉ cần theo dõi. Theo dõi này bao gồm khám lâm sàng và kiểm tra chức năng tuyến giáp đều đặn, nó cũng có thể bao gồm siêu âm. Người bệnh cũng có khả năng phải làm lại tế bào học nhân giáp nếu nhân phát triển lớn hơn. Nếu một khối u tuyến giáp lành tính không thay đổi, người bệnh có thể không bao giờ cần điều trị hormon tuyến giáp Nếu xét nghiệm chức năng tuyến giáp của người bệnh thấy tuyến giáp không sản xuất đủ hormon tuyến giáp, bác sĩ có thể khuyên nên điều trị bằng hormone tuyến thuật Một nhân tuyến giáp không ung thư đôi khi có thể phải phẫu thuật nếu nó quá lớn khiến bạn khó thở hoặc khó nuốt. Các bác sĩ cũng có thể xem xét phẫu thuật cho những người có bướu đa nhân lớn, đặc biệt là khi bướu chèn ép đường thở, thực quản hoặc mạch máu. Các nhân được chẩn đoán là không xác định hoặc nghi ngờ trên xét nghiệm tế bào học cũng cần phẫu thuật cắt bỏ và chúng có thể được sinh thiết kiểm tra các dấu hiệu ung thư. Người bệnh có thể được chỉ định sinh thiết khối u Điều trị các nhân gây ra cường giápNếu một nhân giáp sản xuất thừa hormon tuyến giáp cường giáp, bác sĩ có thể khuyên nên điều trị cường giáp. Điều trị này có thể bao gồmIod phóng xạ Sử dụng iod phóng xạ để điều trị cường giáp. Được sử dụng dưới dạng viên nang hoặc ở dạng lỏng, iod phóng xạ được hấp thụ bởi tuyến giáp của bạn. Điều trị này làm giảm kích thước các nhân tuyến giáp và các dấu hiệu và triệu chứng của cường giáp giảm dần, thường trong vòng hai đến ba kháng giáp trạng tổng hợp Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể dùng một loại thuốc kháng tuyến giáp như methimazole Tapazole để giảm các triệu chứng của bệnh cường giáp. Điều trị nói chung là lâu dài và có thể có tác dụng phụ như tăng men gan, giảm bạch cầu hạt, vì vậy điều quan trọng là phải thảo luận về rủi ro và lợi ích của việc điều trị với bác thuật Nếu không có chỉ định điều trị bằng iod phóng xạ hoặc thuốc kháng giáp trạng, người bệnh có thể được phẫu thuật để loại bỏ các nhân tuyến giáp hoạt động quá mức. Người bệnh có thể sẽ thảo luận về những rủi ro của phẫu thuật với bác sĩ. Một số trường hợp được chỉ định dùng thuốc Điều trị các nhân ung thưĐiều trị cho một nhân tuyến giáp là ung thư là phẫu dõi sát Ung thư rất nhỏ có nguy cơ phát triển thấp, vì vậy có thể bác sĩ theo dõi chặt chẽ các nhân ung thư trước khi điều trị. Quyết định này thường được thực hiện bởi một chuyên gia về tuyến giáp. Theo dõi sát bao gồm theo dõi siêu âm và thực hiện các xét nghiệm thuật Một điều trị phổ biến cho các nhân ung thư là phẫu thuật cắt bỏ. Trước đây, điều trị tiêu chuẩn là loại bỏ phần lớn các mô tuyến giáp - được gọi là cắt tuyến giáp gần như toàn bộ. Tuy nhiên, ngày nay có thể phẫu thuật hạn chế hơn để cắt bán phần tuyến giáp cho một số nhân ung thư. Chỉ định cắt tuyến giáp gần toàn bộ có thể được sử dụng tùy thuộc vào mức độ của bệnh. Rủi ro của phẫu thuật tuyến giáp bao gồm tổn thương dây thần kinh quặt ngược điều khiển dây thanh âm và tổn thương tuyến cận giáp bốn tuyến nhỏ nằm ở phía sau tuyến giáp có chức năng điều hòa chuyển hóa canxi. Sau khi phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, người bệnh sẽ cần điều trị suốt đời bằng levothyroxin để cung cấp cho cơ thể bạn hormone tuyến giáp. Chuyên gia tuyến giáp sẽ giúp xác định số lượng chính xác cần dùng bởi vì nó có thể đòi hỏi nhiều hơn thay thế hormone để kiểm soát nguy cơ ung cồn Một lựa chọn khác để kiểm soát các nhân ung thư nhỏ là tiêm cồn. Kỹ thuật này tiêm cồn tuyệt đối vào nhân tuyến giáp ung thư để tiêu diệt nó. Nhiều đợt điều trị thường được yêu cầu. Định kỳ kiểm tra sức khỏe giúp phát hiện và điều trị sớm bệnh lý Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM U tuyến giáp lành tính có nên mổ không? U tuyến giáp ác tính có điều trị dứt điểm được không? Điều trị bướu nhân tuyến giáp tại Vinmec Lê Tuổi 65t Giới nữ Địa chỉ Bảo lộc Lý do nhập viện Bướu giáp sử Cách nhập viện 02 năm, bệnh nhân đi khám tổng quát tại Bv. Bảo Lộc thì thực hiện siêu âm phát hiện bướu giáp với kích thước nhỏ 8×11mm, được khuyên là điều trị bằng thuốc không rõ loại tại nhà và cho xuất viện. Cách nhập viện 01 tháng, người nhà thấy bướu to lên nhiều, bướu nằm bên T, nhìn xa thấy được bướu, kèm theo trong khoảng thời gian này, bệnh nhân có triệu chứng khó thở, nuốt nghẹn, đau khi ấn vào khối bướu, đôi lúc nóng bừng người, ngoài ra không có triệu chứng đi kèm khác, vì lo lắng nên bệnh nhân nhập viện ngay => nhập viện Bv. Bảo Lộc, được chẩn đoán “Bướu giáp”, được đề nghị phẫu thuật nhưng người nhà bệnh nhân không đồng ý mổ vì lý do riêng. Bệnh nhân xuất viện và ở nhà từ thời điểm này đến lúc nhập viện Bv115 Ngày 07/12/15, nhập viện 115 Diễn tiến từ lúc nhập viện đến lúc khám Bệnh nhân nhập viện với tình trạng bướu to kèm theo khó thở nhẹ, nuốt nghẹn. Được cho nghỉ ngơi và theo dõi trong 03 ngày và thực hiện các CLS, đồng thời lên chương trình phẫu thuật, ngoài ra không sử dụng thuốc hay dịch truyền gì khác. căn Bản thân chưa phát hiện bệnh lý bất thường trước đây Gia đình chưa ghi nhận bất thường Yếu tố nguy cơ bệnh nhân hay dùng thực phẩm từ họ bắp cải gia đình tự trồng III. Khám LS Khám ngày 7/12/2015 Theo dõi liên tục 7/12/2015 – 11/12/2015 Triệu chứng toàn thân Bn tỉnh, tiếp xúc được Thể trạng trung bình Da niêm nhạt, không khô, không ẩm, không dấu xuất huyết dưới da, không phù Hạch ngoại vi không sờ chạm Rung tay - Đầu mặt cổ Đầu không u lồi, không sẹo mổ cũ Mắt không trũng, không lồi Không có dấu xuất huyết dưới da Khám bướu giáp Bướu di động theo nhịp nuốt, kích thước 15×20mm ở thuỳ T, nhìn xa thấy được bướu, sờ thấy một nhân, giới hạn rõ, mật độ mềm, ấn đau và bệnh nhân khó nuốt, không nghe âm thổi. Ở thuỳ P không có bất thường gì. Sờ thấy được đường eo giáp. Ngực Cân đối, không sẹo mổ cũ, không dấu sao mạch, không tuần hoàn bàng hệ a. Tim Mỏm tim cách đường trung đòn T 1cm Tim đều, T1 T2 rõ, f = 70 l/p b. Phối Phổi trong Rì rào phế nang, dịu hai phế trường Không ran nổ, ran rít Bụng Bụng cân đối, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không dấu sao mạch, không sẹo mổ cũ. Bụng mềm, không điểm đau khu trú, NP Murphy -, dấu óc ách - Bụng gõ trong, không mất vùng đục trước gan. Bờ trên gan ở KLS IV, đường trung đòn P, bờ dưới mấp mé bờ sườn, chiều cao gan09cm NĐR 9 l/p, âm sắc cao, không âm thổi tại các vị trí ĐM chủ bụng, ĐM thận Tiết niệu – sinh dục Không điểm đau niệu quản 02 bên Chạm thận P -, rung thận P - Chạm thận T -, rung thận T - Không thăm khám vùng sinh dục bệnh nhân không hợp tác Tứ chi, Mạch máu ngoại biên Không phù, không dấu xuất huyết dưới da Tứ chi vận động tốt, sức cơ 5/5 Mạch ngoại vi bắt được tốt ở các ĐM cánh tay, ĐM quay hai bên và ĐM đùi, ĐM chày trước, ĐM chày sau hai bên f= 70 l/p Thăm khám đặc biệt Không thăm khám vùng sinh dục cũng như vùng hậu môn trực tràng do bệnh nhân không hợp tác. V. Tóm tắt bệnh án Bệnh nhân nữ, 65t, nhập viện vì bướu giáp với các triệu chứng nuốt nghẹn, khó thở, đôi lúc nóng bừng người. Khám thấy bướu giáp như trên, Rung tay - VI. Chẩn đoán sơ bộ Bướu giáp đơn nhân lan toả VII. Chẩn đoán phân biệt Nang giáp Ung thư giáp VIII. Biện luận LS Bệnh nhân nữ, nhập viện vì các triệu chứng như trên, nghĩ nhiều đến bướu giáp đơn nhân lan toả, bởi lẽ trên lâm sàng, khi khám, sờ thấy khối bướu với mật độ mềm, ấn thấy một nhân, eo giáp có sờ được nhưng không rõ ràng, đồng thời, bệnh nhân lại có cảm giác nuốt nghẹn, khó thở, nghĩ đến việc tăng sinh tế bào tuyến giáp, gây chèn ép vào thực quản/khí quản. Ở đây, không hướng đến tình trạng bệnh giáp gây nên HC cường giáp, vì rung tay -, tình trạng tiêu tiểu đều không thấy bất thường, việc nóng bừng người có lẽ do thời tiết tại khu vực và sự chủ quan của bệnh nhân. Vì vậy, nghĩ nhiều nhất ở bệnh nhân này là bệnh lý “Bướu giáp đơn nhân lan toả” không kèm HC cường giáp Mặc khác, vì nhân ở bệnh nhân này là ấn xẹp, vậy cũng có thể đó là một nang giáp phì đại, đồng thời do bệnh cảnh nang giáp và bướu giáp gần tương tự nhau, chỉ có thể dựa trên CLS nên chưa thể loại trừ ngay được, cần chờ đợi thêm kết quả từ SA để kết luận Bệnh nhân này lớn tuổi, lại có triệu chứng nuốt nghẹn, khó thở, ngoài việc nghĩ đến bướu giáp thì hướng đến một bệnh lý về K là cần thiết, ở đây, nghĩ đến K giáp, mặc dù khối bướu sờ thấy không cứng chắc và cũng không có điểm vôi hoá như bệnh lý K, nhưng dù vậy vẫn không nên loại trừ, vì có thể đây là giai đoạn đầu của bệnh lý. Vì thế, đề nghị làm FNA để sinh thiết. IX. Đề nghị CLS Huyết học và sinh hoá theo dõi các chất năng đông máu và thể trạng của bệnh nhân, dự phòng phẫu thuật và hậu phẫu Miễn dịch học T3 T4 TSH. Nhằm tầm soát bệnh nhân có “HC cường giáp” hay không? Siêu âm tuyến giáp Tầm soát bệnh lý bướu giáp ECG vì bệnh nhân lớn tuổi, theo dõi bệnh lý tim mạch, dự phòng những ảnh hưởng từ bệnh lý bướu giáp gây nên. FNA sinh thiết để loại trừ K giáp Kết quả cận lâm sàng học Eos% hoá chưa phát hiện chỉ số bất thường dịch TSH uIU/ml – T3 ng/dl – T4 pg/ml – âm Bướu giáp thuỳ T đơn nhân, không tăng sinh mạch máu Eo giáp không to Hạch cổ - X. Biện luận chẩn đoán Biện luận lâm sàng được củng cố bởi kết quả từ sinh hoá và Siêu âm là hai dụng cụ chính yếu, đã góp phần chứng tỏ đây là một “bướu giáp đơn nhân lan toả” đơn thuần. Vì T3, T4, TSH đều bình thường. Vậy bệnh nhân này không tồn tại HC cường giáp Siêu âm kết quả đưa ra đây là bướu giáp, có một nhân, không tăng sinh mạch máu Từ đó, chẩn đoán trên LS được củng cố và phù hợp với kết quả từ CLS XI. Chẩn đoán xác định Bướu giáp đơn nhân lan toả

bệnh án bướu giáp đa nhân