Các địa phương hiện đang có những bước chuẩn bị cho mùa thu hoạch tháng 10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết năm nay diện tích gieo cấy lúa mùa cả nước đạt 1.505,3 nghìn ha; gồm 481,5 nghìn ha, bằng 104,3% của phía Nam và 1.023,8 nghìn ha, bằng 98,3%, của phía Bắc. Mẫu hợp đồng mua bán đất nông nghiệp [Cập nhật năm 2022] Hợp đồng mua bán đất nông nghiệp đã không còn xa lạ với nhiều doanh nghiệp. Chúng ta có thể hiểu Hợp đồng mua bán đất nông nghiệp là văn bản dùng để chuyển nhượng đất nông nghiệp dựa trên sự thỏa 199.98 nghìn 90 m². Bán đất 50 năm. Xã Đông Xá, Huyện Vân Đồn, Quảng Ninh. Bán đất 50 năm Dân Mới, xã Yên Đồng, Yên Mô. DT: 2387m2, đầu ve, đường bê tông ô tô vào đc. Có sắn 20m2 nhà, điện nước đầy đủ. 860 triệu 2387 m². Bán đất 50 năm. Xã Yên Đồng, Huyện Yên Mô QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí thực hiện lập Dự án “Điều tra, đánh giá chất lượng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để có biện pháp cải tạo, sử dụng bền vững” (Kèm theo Quyết định) với các nội dung chủ Tổng hợp tin đăng - Bán Bán Đất Nông Nghiệp 50 Năm mới nhất. 1homez.com liên tục cập nhật tin mới nhất hàng giờ. cash. Tôi có vấn đề muốn được tư vấn như sau, nhà tôi được nhà nước giao đất trồng cây lâu năm có thời hạn 50 năm, hiện nay đất sắp hết thời hạn thì tôi muốn biết khi hết thời hạn đất sẽ bị thu hồi có đúng không? Trường hợp muốn gia hạn thêm thì phải làm sao? Đất hết thời hạn chưa bị thu hồi tôi bán có được không? Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm hết hạn 50 năm được giao có bị thu hồi không? Thủ tục gia hạn đất nông nghiệp trồng cây lâu năm đối với hộ gia đình như thế nào? Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng có được mua bán không? Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm hết hạn 50 năm được giao có bị thu hồi không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định như sau1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản vậy trường hợp gia đình chị trực tiếp sản xuất nông nghiệp cụ thể là trồng cây lâu năm trên đất nông nghiệp được giao sẽ có thời hạn là 50 năm, hết thời hạn trên nếu gia đình anh/chị tiếp tục trồng cây lâu năm trên đất đó thì đất sẽ được tiếp tục gia hạn thêm 50 năm. Đất sẽ bị thu hồi khi anh/chị không còn nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp nông nghiệp trồng cây lâu năm hết hạn 50 năm được giao có bị thu hồi không? Thủ tục gia hạn đất nông nghiệp trồng cây lâu năm đối với hộ gia đình như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng theo quy định trên thì khi đất nông nghiệp trồng cây lâu năm mà gia đình anh được giao hết hạn sử đụng thì không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Tuy nhiên gia đình anh/chị có nhu cầu thì có thể thực hiện xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì gia đình anh/chị muốn xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 7 Thông tư 33/2017/ Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cứ khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận của cá nhân, hộ gia đình như sau3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như saua Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;b Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;c Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp nông nghiệp trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng có được mua bán không?Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau"Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đâya Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b Đất không có tranh chấp;c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d Trong thời hạn sử dụng Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính."Như vậy, một trong những điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đang trong thời hạn sử dụng đất nên đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng thì không được mua bán. Theo thông tin anh/chị cung cấp, đất trồng cây lâu năm của nhà anh/chị sắp hết hạn sử dụng, nếu anh/chị muốn mua bán thì phải thực hiện thủ tục xin xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp như đã hướng dẫn phía trên. Sau nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn và môi giới bất động sản, Nam Nhà Đất nhận thấy câu hỏi “có nên mua đất có thời hạn sử dụng 50 năm” là vấn đề được những nhà đầu tư mới quan tâm. Vậy đáp án chính xác của câu hỏi này là gì, Câu sẽ trả lời ngay sau đây. Xem nhanh1 Đất có thời hạn sử dụng 50 năm là gì? 2 Có nên mua đất có thời hạn sử dụng 50 năm? 3 Thủ tục gia hạn sử dụng đất sau 50 năm như thế nào? Đất có thời hạn sử dụng 50 năm là gì? Theo điều 126 Luật Đất đai 2013, đất sổ đỏ 50 năm là những khối đất được sử dụng với mục đích kinh tế. Cụ thể gồm Đất nông nghiệp đối với cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Đất được sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư. Có nên mua đất có thời hạn sử dụng 50 năm? Theo quy định của Luật Đất đai, đất sổ đỏ 50 năm được phép chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất nếu có đầy đủ giấy tờ pháp lý và vẫn còn thời hạn sử dụng đất. Đối với nhóm đất nông nghiệp khi hết thời hạn 50 năm vẫn được tiếp tục sử dụng nếu có nhu cầu, không cần gia hạn tiếp. Nhóm đất sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất nông nghiệp, các dự án đầu tư được phép xây dựng khi có đầy đủ giấy phép. Sau khi hết 50 năm vẫn được phép sử dụng nếu làm thủ tục xin gia hạn theo đúng quy định của pháp luật. Nếu không gia hạn sẽ bị nhà nước thu hồi đất do sử dụng trái vậy, các nhà đầu tư hoàn toàn có thể mua đất có thời hạn sử dụng 50 năm. Giá trị của những khối đất này thường thấp hơn so với đất có sổ đỏ vĩnh viễn. Do đó, nếu đầu tư với mục đích kinh doanh hoặc đầu cơ chờ tăng giá thì hoàn toàn có lợi. Nếu nhà đầu tư mua đất với mục đích xây nhà ở thì vẫn có thể yên tâm. Bởi vì đất sử dụng 50 năm vẫn được phép chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở. Thủ tục gia hạn sử dụng đất sau 50 năm như thế nào? Sau khi hết 50 năm, chủ sở hữu nếu tiếp tục có nhu cầu sử dụng thì cần phải làm thủ tục gia hạn đất. Trước khi hết thời hạn sử dụng đất ít nhất 6 tháng, chủ đầu tư cần phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất lên phòng Tài nguyên và môi trường. Trong trường hợp đủ điều kiện để gia hạn, hồ sơ sẽ được chuyển sang văn phòng Đăng ký đất đai và cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Sau khi hoàn tất các thủ tục trên, Ủy ban nhân dân tại đó sẽ quyết định gia hạn quyền sử dụng đất và ký hợp đồng cho thuê nếu là trường hợp thuê đất. Như vậy, câu hỏi có nên mua đất có thời hạn sử dụng 50 năm đã có đáp án. Anh chị cần hỗ trợ tư vấn thêm, hãy liên hệ với Nam Nhà Đất theo số hotline để được giải đáp mọi thắc mắc. Sau nhiều năm “chinh chiến” trong ngành bất động sản, với tiêu chí mang lại nhiều lợi ích nhất cho Quý khách hàng. Nam Nhà Đất không ngừng học hỏi và cải thiện kỹ năng, đồng thời không ngại thay đổi nhằm bắt kịp xu thế thị trường để xứng đáng trở thành cái tên đứng trong top đầu tại lĩnh vực đầy cạnh tranh này. Thời gian gần đây, Chính phủ đã có những điều chỉnh về quyền sử dụng đất trên Sổ đỏ từ “lâu dài” sang “có thời hạn 50 năm”. Điều này gây nên một làn sóng hoang mang cho các nhà đầu tư. Khi lo sợ đất không những bị mất giá mà còn có thể bị thu hồi khi hết thời hạn. Suy nghĩ trên liệu có đúng? Có nên mua đất nông nghiệp 50 năm hay không? Theo Luật đất đai 2013, đất có thời hạn sử dụng là 50 năm bao gồm Đất nông nghiệp của các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất nông nghiệp trực tiếp trên đất. Đất được sử dụng vào mục đích làm muối, sản xuất nông – lâm – thủy sản. Đất được sử dụng vào mục đích dịch vụ, thương mại, hình thành cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Đất thực hiện các dự án đầu tư kinh tế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc người Việt nam định cư ở nước ngoài. Đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất rừng sản xuất. Như vậy, đất của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sử dụng vào mục đích kinh tế sẽ được cấp Sổ đỏ 50 năm. Còn đất phi kinh tế hoặc đất dùng để ở sẽ được cấp Sổ đỏ vĩnh viễn. Đất 50 năm có được phép chuyển nhượng hay xây dựng nhà ở? Đất 50 năm có thể được phép xây dựng nhà ở. Nếu được cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở. Theo quy định của Luật đất đai, việc mua bán, chuyển đổi quyền sử dụng đất 50 năm phải được UBND cấp huyện nơi có đất cho phép. Đồng thời, chủ sở hữu phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất. Đất dự án 50 sau khi hết hạn có bị thu hồi? Theo khoản 3 Điều 210 Luật đất đai 2013, sau khi hết hạn 50 năm, chỉ có đất nông nghiệp là được tiếp tục sử dụng nếu có nhu cầu, không cần gia hạn tiếp. Những trường hợp còn lại sau khi hết hạn 50 năm, phải gia hạn thêm thời gian sử dụng. Nếu không sẽ bị Nhà nước thu hồi đất do sử dụng trái phép. Có nên mua đất nông nghiệp 50 năm hay không? Từ những phân tích trên có thể thấy, đất 50 năm vẫn được phép mua bán, chuyển nhượng trong trường hợp tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, đất 50 năm là hình thức giao đất của Nhà nước hạn chế chủ đầu tư “ôm” đất. Vậy nên, nếu mua đất với mục đích kinh doanh hoặc xây nhà để ở, bạn có thể yên tâm. Bởi, đất 50 năm vẫn được phép chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở. Nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh cũng sẽ được tiếp tục gia hạn nếu đủ nhu cầu. Theo đó, khi nhận chuyển nhượng đất 50 năm đồng nghĩa với việc bạn là người sử dụng hợp pháp của thửa đất này. Với thời hạn sử dụng còn lại nếu không có biến động. Hết thời hạn 50 năm, không tiếp tục sử dụng thì đất sẽ bị Nhà nước sẽ thu hồi. Nếu bạn có nhu cầu tiếp tục sử dụng, phù hợp với kế hoạch địa phương, bạn sẽ được Nhà nước gia hạn thời hạn sử dụng đất theo quy định. Thủ tục gia hạn khi hết thời gian sử dụng đất 50 năm Trước khi hết hạn sử dụng đất ít nhất là 06 tháng, người sở hữu đất nếu có nhu cầu gia hạn phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất. Tiếp đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và xác nhận lại nhu cầu sử dụng đất có hợp pháp hay không. Trường hợp đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Sau khi hoàn tất các thủ tục trên, UBND nơi có đất quyết định gia hạn quyền sử dụng đất và ký hợp đồng thuê đất nếu là trường hợp thuê đất. Lời kết Hy vọng bài viết trên đây đã cung cấp đủ thông tin giúp bạn trả lời được câu hỏi “Có nên mua đất nông nghiệp 50 năm?”. Nếu bạn thấy đây là những kiến thức hữu ích, hãy để thông tin ở form liên hệ để có thêm nhiều tư vấn đầu tư hiệu quả. Đăng nhập Nhiều người dân khi mua đất có thời hạn sử dụng vẫn lo sẽ bị Nhà nước thu hồi khi hết thời hạn sử dụng. Tuy nhiên, chỉ cần nắm rõ quy định dưới đây thì sẽ yên tâm mua loại đất này mà không phải quá bận tâm về thời hạn sử thích Mua bán đất là cách gọi phổ biến dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nào có thời hạn sử dụng?1 Nhóm đất có thời hạn sử dụng là 50 nămKhoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong những trường hợp dưới đây là 50 năm- Đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy Đất rừng sản Đất trồng cây lâu Giao nhiều loại đất bao gồm Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối. Ngoài ra, còn được giao thêm đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng được giao cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.2 Nhóm đất có hạn sử dụng không quá 50 nămKhoản 2, 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định những loại đất có thời hạn sử dụng không quá 50 năm gồm- Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp thì thời hạn thuê sẽ không quá 50 Thời hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao, thuê đất nhưng không quá 50 năm đối với các trường hợp sau+ Nhà nước giao đất cho tổ chức hoặc cho tổ chức thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.+ Nhà nước giao hoặc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.+ Nhà nước giao hoặc cho tổ chức thuê để thực hiện các dự án đầu tư.+ Giao hoặc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; và người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu ý Thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích do vẫn nên mua đất có thời hạn sử dụngKhi nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp mà chần chừ trong việc đặt cọc hoặc ký hợp đồng mua bán chỉ vì lý do đất sắp hết thời hạn sử dụng thì phải nắm rõ những quy định dưới đây để yên tâm hơn, cụ thể1. Vẫn được tiếp tục sử dụng nếu có nhu cầuKhi hết thời hạn sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất thộc nhóm 1 nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm không bị thu hồi đất.Ngoài ra, đối với trường hợp sử dụng đất thuộc nhóm 2 thì được vẫn được tiếp tục sử dụng nếu được Nhà nước gia Không bắt buộc phải làm thủ tục gia hạnKhoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về vấn đề này như sau“Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.”.Như vậy, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất thì khi hết thời hạn sử dụng vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn là 50 năm mà không phải làm thủ tục gia chi tiết Khi nào phải làm thủ tục gia hạn sử dụng đất?3. Vẫn được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, thừa kếKhoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau- Có Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng, trừ 02 trường Đất không có tranh Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành Trong thời hạn sử dụng đất còn thời hạn sử dụng đất.Như vậy, chỉ cần còn thời hạn sử dụng đất thì vẫn được thực hiện đầy đủ các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp,…Trên đây là những lý do vẫn nên mua đất có thời hạn sử dụng. Trên thực tế khi mua đất có thời hạn sử dụng của hộ gia đình, cá nhân thì chủ yếu là đất được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất nên khi hết 50 năm sẽ được tiếp tục sử dụng mà không phải làm thủ tục gia độc giả cần giải đáp về nội dung trên hãy gọi tới tổng đài 7 quy định về thời hạn sử dụng đất người dân cần nắm rõ Trong vài năm trở lại đây, Chính phủ đã có những sửa đổi về quyền sử dụng đất trên sổ đỏ từ “lâu dài” đã được sửa thành có thời hạn sử dụng đất 50 năm. Điều này đã gây nên một làn sóng hoang mang và e ngại khi giao dịch trên thị trường BĐS về đất đai, đa phần đều lo lắng rằng mảnh đất của mình không những bị mất giá mà khi hết thời hạn có khả năng cao sẽ bị thu hồi khi sử dụng hết 50 năm. Những câu hỏi thường gặp về đất 50 năm như cách kiểm tra, nhà chung cư là loại sổ đỏ nào, đất hết thời hạn liệu có bị thu hồi và các bước làm thủ tục gia hạn đất sẽ được trả lời cụ thể trong bài viết này. Đất 50 năm là gì? Theo điều 126 Luật Đất đai 2013, đất 50 năm gồm những khu đất được sử dụng với các mục đích dưới đây Là đất nông nghiệp đối với các cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Khi hết thời hạn sử dụng đất 50 năm, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất. Là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Đất được sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư kinh tế đối với người Việt nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. “Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.” Có thể thuê/mua đất 50 năm không? Đất 50 năm có thể được thuê/mua hay không, chúng ta sẽ xét theo chủ thể có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất - Đối với chủ thể là tổ chức Theo điều 174 Luật đất đai năm 2013 "Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây a Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; b Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; c Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; d Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; đ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền". Như vậy, những tổ chức khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều 175 Luật đất đai năm 2013 quy định "Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; c Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; đ Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự". Như vậy, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. - Đối với chủ thể là cá nhân "Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác; c Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; d Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất; đ Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó; e Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này; g Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; h Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; i Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây a Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; c Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; d Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự; đ Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; e Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định". Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vậy bạn có thể nhận chuyển nhượng đất 50 năm đối với những trường hợp được chuyển nhượng. Và khi nhận chuyển nhượng đất 50 năm, bạn có quyền sử dụng thời gian còn lại. Sau đó, nếu muốn tiếp tục sử dụng, bạn có thể được gia hạn thêm thời gian sử dụng. Làm thế nào để phân biệt đất 50 năm? Khi mua đất, rất nhiều người thắc mắc về vấn đề này, làm thế nào để biết lô đất mình sắp mua có phải đất 50 năm hay không, bởi rất nhiều người vì để bán đất sổ đỏ 50 năm có thể lừa những người không biết về luật. Vì thế, để biết đất của dự án có được cấp phép có thời hạn hay vĩnh viễn, bạn nên kiểm tra bằng 2 cách sau 1. Kiểm tra qua chủ đầu tư Theo đó, bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư cung cấp quyết định giao đất đối với công trình đó. Bằng cách này bạn sẽ biết được mảnh đất cần kiểm tra có phải là đất sổ đỏ 50 năm hay không. 2. Kiểm tra qua UBND xã/phường/thị trấn Bạn có thể lên UBND xã/phường/thị trấn để hỏi về thời hạn được giao đất đối với mảnh đất xây dựng công trình trên đó. Bạn chỉ cần cung cấp thông tin về mảnh đất, cán bộ ở đó sẽ giúp bạn kiểm tra xem đó có phải đất sổ đỏ 50 năm không. Thủ tục gia hạn đất sổ đỏ 50 năm Thủ tục đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế,… thực hiện việc gia hạn thuê đất như sau Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 6 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất. Cơ quan tài quan và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai để gửi thông tin địa chính của miếng đất cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Trình Ủy ban Nhân dân cung cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất. Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký. Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất Người sử dụng hoặc sở hữu đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước cơ thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều 126 và khoản 3 điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc gửi. Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã. Có được xây nhà trên đất 50 năm không? Tùy theo mục đích sử dụng đất ban đầu xin cấp, chỉ được phép xây nhà khi là đất ở. Mọi hình thức sử dụng khác đều vi phạm pháp luật. Trong trường hợp đất của bạn dùng cho mục đích canh tác, trồng trọt nông nghiệp mà muốn sử dụng để xây nhà thì phải xin giấy phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Còn việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất 50 năm như thế nào bạn có thể tham khảo Thủ tục chuyển đổi đất 50 năm sang đất thổ cư

bán đất nông nghiệp 50 năm