Thông số thành quả cố định (Fixed to worth ratio) = Tài sản cố định thuần (Net Fixed Assets) / giá trị hữu hình thuần (Tangible Net Worth) chỉ số tài chính này cho biết số vốn chủ có được đã được đầu tư vào tài sản cố định, tức là nhà máy và thiết bị. điều cốt Bài tập định giá tài sản có hướng dẫn giải cực hay . 2%/năm 13 13 Học viện Tài chính Ts. Nguyễn Minh Hoàng Bộ môn Định giá tài sản . Học viện tài chính Bộ . Giá chuyển nhượng đối với đất ở có đủ giấy tờ 1 Hệ thống câu hỏi và bài tập Định giá tài sản hợp pháp ở vị trí tương tự là 2.000 Sáng ngày 19/10/2022, tại Hà Nội, Thời báo Tài chính Việt Nam tổ chức Diễn đàn Thuế - Hải quan năm 2022. Đây là diễn đàn thường niên do Thời báo Tài chính Việt Nam tổ chức dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính. Chủ đề được lựa chọn của năm 2022 là “Chính sách Thuế - Hải quan: Hỗ trợ phục hồi và phát Tải Giải bài tập Toán lớp 6 Bài 4: Phép cộng và phép trừ phân số Chân trời sáng tạo Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.71 KB, 13 trang ) Chính sách gửi bài. Bài viết được gửi đến cho VUJS cần thể hiện được sự phù hợp về mục đích, phạm vi của tạp chí và cần thực hiện đúng các quy định về thể lệ gửi bài của tạp chí. cash. “Financial ratios” hay “Accounting ratios” tạm dịch là các chỉ số tài chính. Đây là 1 trong 3 dạng bài tập chủ chốt của đề thi môn F7 Financial Reporting. Xu hướng đề thi như vậy là để phản ánh thực tế các kế toán không chỉ biết lập Báo cáo tài chính mà phải biết phân tích Báo cáo tài chính. Vậy nên, trong bài viết này chúng ta hãy đi tìm hiểu xem Financial ratios là gì? Và cách vận dụng các chỉ số tài chính trong phân tích Báo cáo tài chính?Có thể bạn quan tâm Tổng hợp các dạng bài tập của đề thi ACCA F7 Financial ReportingAh, chủ đề này tương đương chương 19 & 20 trong sách BPP các bạn nhé! Nội dung bài viết gồm 3 phần1 Financial ratios là gì? Giới thiệu tổng quát các chỉ số tài chính thường gặp?2 Cách tính các chỉ số tài chính và ý nghĩa?3 Các tình huống thường gặp về “Financial ratios” trong đề thi và các bước xử lý?Mục đích của Báo cáo tài chính chính là cung cấp thông tin cho người sử dụng. Tuy nhiên mọi thông tin trên Báo cáo tài chính không phải đều được “dọn sẵn”. Chúng ta cần phải biết “sử dụng” & “biến đổi” các thông tin “sẵn có” trên Báo cáo tài chính thành các thông tin ở tầng sâu hơn, có ý nghĩa phạm vi môn F7, chúng ta sẽ học cách phân tích Báo cáo tài chính qua việc tìm hiểu 4 nhóm tỷ số tài chínhProfitability & ReturnSolvency & stabilityEfficiency turnover ratiosShareholders’ investment ratiosTrong từng nhóm này lại gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau. Các bạn xem sơ đồ tóm tắt sauACCA F7 Video Lectures – Financial Ratios là gì?Bằng việc tính ra các chỉ số tài chính này của công ty cho năm hiện tại. Sau đó so sánh với năm cũ hoặc so với các doanh nghiệp cùng ngành. Chúng ta sẽ đánh giá được tình hình tài chính hiện tại của công ty là tốt hay xấu? đang tốt lên hay xấu đi?Sai làm cơ bản nhất của thí sinh với chủ đề này là chỉ học công thức mà không hiểu bản chất nênKhông biết khi nào cần tính/sử dụng tỷ lệ nào để phân tíchÁp dụng sai công thức tính toán chỉ số tài chínhVậy nên trước khi đi vào xử lý các tình huống thường gặp, chúng ta cần tìm hiểu cách tính & ý nghĩa các chỉ số tài chính sử dụng trong đề thi 2. Cách tính các chỉ số tài chính và ý Nhóm chỉ số tài chính đo lường lợi nhuận “Profitability ratios/Return ratios”Tỷ suấtCông thức tínhÝ nghĩa1 Tỷ suất lợi nhuận gộp “Gross profit margin”Sales – COS/ SalesPhản ánh 1 công ty còn lại bao nhiêu % lợi nhuận sau khi chi trả cho chi phí sản xuất, để bù đắp cho chi phí hoạt động, thanh toán nợ vay & các chi phí kinh doanh khác.2 Tỷ suất lợi nhuận ròng “Net profit margin” *Profit after tax / SalesPhản ánh 1 công ty còn lại bao nhiêu % lợi nhuận sau khi chi trả toàn bộ chi phí phát sinh. Tỷ lệ này và Gross profit margin đều sẽ phản ánh “sức khoẻ tài chính tổng quát” của doanh nghiệp.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn ROE “Return on equity”Profit after tax & preference dividend / Equity shareholders funds %Thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của cổ đông Vốn chủ sở hữu. Hay nói cách khác 1 đồng vốn của cổ đông bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời. Về lý thuyết ROE càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng có hiệu quả. Những cổ phiếu có ROE cao thường được nhà đầu tư ưa chuộng hơn. Và tất yếu những cổ phiếu có chỉ số ROE cao cũng có giá cổ phiếu cao hơn. Một trong những tiêu chí đánh giá công ty có đủ năng lực tài chính theo chuẩn quốc tế, thì chỉ số ROE phải đạt mức tối thiểu 15%. 4 Tỷ lệ sinh lời trên vốn ROCE “Return on capital employed” **Profit before interest & tax / Capital employedTrong đóCapital employed = Total assets – Current liabilities = Equity + Non-current liabilitiesThể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn từ tất cả các nguồn vốn bao gồm VCSH & nợ của công ty. Hay nói cách khác 1 đồng vốn của công ty bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời. Đối với những nhà đầu tư mới gia nhập sân chơi thì ROCE là một chỉ số tốt để so sánh khả năng sinh lời của các công ty. Các nhà đầu tư cũng nên so sánh ROCE của một công ty với chi phí vay vốn hiện tại. ROCE đo lường khả năng huy động vốn theo một cách ít tốn kém nhất của công ty. ROCE cao là bằng chứng về việc sử dụng vốn hiệu có tiêu chuẩn cho ROCE là bao nhiêu thì tốt. Nhưng thông thường ROCE ít nhất phải cao gấp đôi tỉ lệ lãi ý* Net profit margin tuỳ từng trường hợp mà có thể được tính toán theo công thức khác nhau. VD sử dụng Operating profit hoặc Profit after tax hoặc Profit before tax… Công thức đề cập chỉ là công thức thường sử dụng. Cần đọc kỹ đề bài để xem cần sử dụng công thức nào.** Để tìm ra nguyên nhân ROCE cao hay thấp, ROCE có thể được tính và phân tích theo công thứcROCE = PBIT / Capital employed = PBIT/Sales * Sales/Capital employed = Profit margin * Asset turnoverTrong đóProfit margin phản ánh khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ 1 đồng doanh turnover phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản. Nghĩa là xem 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.*** Giá trị của các chỉ số này sẽ phụ thuộc vào cơ sở tài sản mà chúng ta sử dụng Historical cost = Giá trị ghi sổFair Value = Giá trị hợp lýBởi vì cơ sở tài sản này sẽ làm ảnh hưởng đến chi phí khấu hao/lợi nhuận & giá trị còn lại của tài sản/Capital employed. Khi làm bài, chúng ta cần đọc kỹ đề bài để xem cần sử dụng cơ sở tài sản Các chỉ số tài chính phản ánh tính thanh khoản & ổn định “Solvency & Stability ratios”Tính thanh khoản & ổn định tài chính của 1 công ty cần được xem xét trong cả dài hạn & ngắn hạnTrong dài hạnTỷ suấtCông thức tínhÝ nghĩa1 Hệ số nợ “Debt ratio”Total debts / Total assetsPhản ánh mối liên hệ giữa các khoản nợ của 1 công ty với giá trị tài sản của nó. Từ đó thể hiện gánh nặng nợ nần 1 công ty đang phải gánh 1 công ty có hệ số nợ cao rủi ro tài chính cao, có thể mất khả năng thanh khoản. Các tổ chức tín dụng sẽ không muốn cho công ty vay thêm. Không có tiêu chuẩn chung. Nhưng thông thường 50% sẽ là hệ số an toàn.2 Hệ số đòn bẩy tài chính “Gearing ratios” hoặc “Leverage”Non-current liabilities / Capital employed %Phản ánh % tài sản được tài trợ từ vốn vay. Hệ số gearing càng cao chứng tỏ khả năng tự chủ càng thấp. Rủi ro tài chính càng cao. Không có tiêu chuẩn chung. Nhưng thông thường > 50% sẽ được coi là cao.3 Hệ số VCSH/Tài sản “Equity to assets ratio”Equity / Capital employed %Phản ánh % tài sản được tài trợ từ VCSH. Hệ số càng cao chứng tỏ khả năng tự chủ càng cao. Rủi ro tài chính càng thấp. Không có tiêu chuẩn chung. Nhưng thông thường > 50% sẽ được coi là cao.4 Hệ số bù đắp lãi vay “Interest cover”PBIT / Interest chargesPhản ánh 1 công ty có kiếm đủ lợi nhuận trước thuế & lãi vay để chi trả cho chi phí lãi vay hay không. Hệ số càng cao chứng tỏ lợi nhuận ổn định. Không có tiêu chuẩn chung. Nhưng thông thường hệ số <= 2 sẽ được coi là thấp.5 Hệ số dòng tiền “Cash flow ratio”Net cash inflow/ Total debtsPhản ánh tình hình “dự trữ tiền” để thanh toán các nghĩa vụ nợ trước mắt & các cam kết trong tương lai của công ngắn hạnKhi đánh giá khả năng thanh toán của công ty trong ngắn hạn, chúng ta sẽ thường xuyên sử dụng thuật ngữ “Liquidity” – Giá trị thanh khoản. Hiểu đơn giản nó là giá trị tiền công ty có thể sử dụng 1 cách nhanh chóng để thanh toán các khoản nợ & đáp ứng các nhu cầu thanh toán đột xuất khác. Bao gồm tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn dễ dàng chuyển đổi sang tiền, các khoản phải thu, hối phiếu phải thu…Để đánh giá mức độ thanh khoản của 1 công ty trong môn F7, chúng ta sử dụng 3 chỉ tiêu sauTỷ suấtCông thức tínhÝ nghĩa1 Vòng quay vốn lưu động “Working capital cycle”/”Cash operating cycle”/ “Trading cycle”/ “Cash conversion cycle”Inventory days + Receivable days – Payable daysLà thời gian từ khi công ty trả tiền cho nhà cung cấp cho đến khi thu được tiền từ khách quay này càng dài thì thời gian tiền bị đọng trong vốn lưu động càng lâu. Các công ty sẽ muốn giảm thời gian của vòng quay vốn lưu động.2 Hệ số thanh toán hiện hành “Current ratio”Current assets/Current liabilitiesPhản ánh 1 công ty có thể thanh toán bao nhiêu lần nợ phải trả ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của công ty. Không có hệ số chung chuẩn. Thông thường mức an toàn là Hệ số thanh toán nhanh “Quick ratio”Current assets – Inventories /Current liabilitiesPhản ánh công ty có thể thanh toán bao nhiêu lần nợ phải trả ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn không bao gồm HTK của công ty. Không có hệ số chung chuẩn. Thông thường mức chấp nhận được là Các chỉ số tài chính đo lường hiệu quả hoạt động hay tốc độ luân chuyển vốn “Efficiency ratios” /”Turnover ratios”Tỷ suấtCông thức tính *Ý nghĩa1 AR payment period/Accounts receivable days/Average collection periodAR * Period time /Credit sales revenuePhản ánh thời gian trung trình để công ty có thể thu hồi khoản phải thu của mình. Vòng quay càng nhanh thì công ty thu hồi vốn càng nhanh, hay ít bị chiếm dụng vốn.2 AP payment periodAverage trade payables * Period time / Purchases or Cost of salesPhản ánh thời gian trung trình để công ty thanh toán cho nhà cung cấp. Vòng quay càng dài thì công ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp càng lâu.3 Số vòng quay HTK “Inventory turnover” hoặc Thời gian quay 1 vòng HTK “Inventory turnover period”Cost of sales / Average inventory Average inventory * Period time / Cost of sales – Số vòng quay HTK Phản ánh trong 1năm thì HTK của công ty luân chuyển được bao nhiêu vòng. Chỉ số càng cao chứng tỏ HTK luân chuyển càng nhanh. – Thời gian quay 1 vòng HTK Phản ánh thời gian quay 1 vòng HTK. Chỉ số càng cao chứng tỏ HTK lưu chuyển càng ý 2 chỉ tiêu này ngược với nhau. Và rất dễ nhầm lẫn.* Period time có thể là 360 hoặc 365 ngày tuỳ vào tình huống đề bài yêu cầu. Cần đọc kỹ để biết áp dụng cái Các chỉ số tài chính đo lường thu nhập hay hiệu quả đầu tư của cổ đông “Shareholders’ investment ratio”Tỷ suấtCông thức tínhÝ nghĩa1 Thu nhập trên cổ phiếu “Earnings per share”Profits after tax & preference dividends / Number of ordinary sharesĐây là phần lợi nhuận thuộc về cổ đông tính cho 1 cổ phiếu thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. 2 doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo “chất lượng” của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác.2 Tỷ lệ Cổ tức trên cổ phiếu “Dividend per share”Dividends paid to ordinary shares / Number of ordinary sharesPhản ánh 1 cổ phần thông thường nhận được bao nhiêu đồng cổ tức? Thông thường, việc doanh nghiệp chi trả 1 tỷ lệ cổ tức một cổ phần DPS cao thường tạo tâm lý tích cực cho cổ đông, giúp giá cổ phiếu tăng.3Tỷ lệ chi trả cổ tức “Dividend cover”EPS / DPSPhản ánh doanh nghiệp dành ra bao nhiêu % thu nhập để trả cổ tức cho cổ đông? Thông thường, nếu 2 doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh như nhau, nhà đầu tư sẽ đánh giá cao hơn doanh nghiệp có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn. Vì doanh nghiệp đó giữ lại nhiều lợi nhuận để tái đầu tư nên được kỳ vọng sẽ tăng trưởng mạnh trong tương lai.4 Hệ số giá trên lợi nhuận “P/E ratio”Current market price / EPSHệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường & thu nhập của mỗi cổ phiếu PE cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần. Hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; Và ngược lại.5 “Dividend yield”Dividend on the share for the year / Current market price per share %Phản ánh nhà đầu tư bỏ ra 1 đồng mua cổ phiếu trên thị trường, thì có thể thu về bao nhiêu đồng cổ tức? Trong trường hợp doanh nghiệp không tăng vốn, tỷ suất cổ tức phản ánh hiệu quả vốn đầu tư vào cổ 3. Tình huống thường gặp về “Financial Ratios” trong đề thi & cách xử Dạng bài tập thường gặp về chỉ số tài chính trong đề thi F7Các tình huống bài tập liên quan đến chủ đề này khá đơn giảnDạng 1 Đề bài cung cấp BS/PL và yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện của công ty qua việc so sánh các chỉ tiêu tài chính của năm hiện tại với năm trước. Hoặc so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành. Để tăng mức độ phức tạp, đề bài có thể yêu cầu phải điều chỉnh BS/PL theo các thông tin cung cấp Đề thi Dec/2017; June/2016; Sep/2016; June/2018Dạng 2 Đề bài cung cấp BS/PL của 1 công ty mục tiêu. Yêu cầu đánh giá tình hình tài chính của công ty này để xem có nên mua hay không? Đề thi Dec/2015; Dec/2014; Dec/2016Dạng 3 Đề bài cung cấp BS/PL của công ty chưa bao gồm ảnh hưởng của giao dịch “discontinued operation”. Yêu cầu phải điều chỉnh lại BS/PL để bao gồm ảnh hưởng của giao dịch “discontinued operation”. Sau đó tính toán các chỉ tiêu tài chính để đánh giá ảnh hưởng của giao dịch “discontinued operation” đến công ty Đề thi June/2017; June/2015.Có thể bạn quan tâm Đề thi ACCA F7 Past 5 bước xử lý dạng bài sử dụng chỉ số tài chính để phân tích Báo cáo tài chínhĐể giải quyết các dạng bài tập này, chúng ta làm 5 bước như sauBước 1. Điều chỉnh lại BS/PL theo dữ liệu đề bài cung cấpĐề bài thường yêu cầu chúng ta điều chỉnh BS/PL đểBCTC phản ánh hợp lý hơn tình hình tài chính của công ty. VD điều chỉnh Doanh thu theo mức giá bán thị trường; điều chỉnh cách phân loại các khoản công nợ…Phản ánh ảnh hưởng của giao dịch “discontinued operations”. VD loại trừ doanh thu/chi phí của “discontinued operations” ra khỏi kết quả hoạt động của công tyViệc điều chỉnh này rất đơn giản. Xem tài khoản nào bị ảnh hưởng thì điều chỉnh vào tài khoản đó để lập BS/PL mới là 2. Xác định xem mình cần nhận xét cái gì để làm cơ sở xác định các chỉ tiêu cần tính toánViệc nhận xét thường trên 3 khía cạnh lớnPerformance Khả năng tạo ra doanh thu, lợi nhuận của công ty. Chúng ta cần tính các chỉ tiêu thuộc nhóm “Profitability” / “Shareholder’s investment”Position Khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, rủi ro tài chính… Chúng ta cần tính các chỉ tiêu thuộc nhóm “Liquidity”/”Efficiency”Future Kết hợp cả 2 khía cạnh trên trong tương lai gần có nghĩa vụ nợ lớn nào cần phải thanh toán không? dòng tiền có khả năng có vấn đề gì không? hoạt động kinh doanh có tiềm tàng rủi ro gì không?Đề bài có thể sẽ chỉ rõ luôn các chỉ tiêu cần tính toán luôn. Khi đó chúng ta chỉ cần xem chỉ tiêu nào phục vụ cho khía cạnh nhận xét 3. Đề bài có đưa ra yêu cầu cụ thể cho việc tính toán các chỉ tiêu này không?Có 1 số chỉ tiêu có nhiều cách tínhNet profits margin sử dụng “Profits after tax” hay “Operating profits”?Efficiency/ turnover ratios sử dụng 360 ngày hay 365 ngày?ROCE sử dụng PBIT “Profits before interest & tax” hay “Profit after tax” hay “Operating profits”Gearing ratios áp dụng công thức Non-current liabilities/Capital employed hay Liabilities/EquityEPS/DPS tình huống có cổ phiếu ưu đãi “preference shares” không? có cổ tức chi trả cho cổ phiếu ưu đãi không?Cơ sở tài sản áp dụng khi tính các chỉ tiêu tài chính dựa trên Giá trị hợp lý “Fair value” hay Giá trị ghi sổ “Carrying amount”Bước 4. Thực hiện tính toán & đưa ra nhận xét dựa trên kết quả tính toánPhần tính toán thường chỉ được ít điểm trong khi phần nhận xét, phân tích kết quả sẽ được nhiều điểm. Do vậy chúng ta cần phân bổ thời gian để làm bài sao cho hợp ta cũng cần lưu ý Phần nhận xét không chỉ chỉ ra chỉ tiêu nào tăng/giảm bao nhiêu, mà cần chỉ rõ lý do có thể dẫn đến sự tăng/giảm đó. Ví dụ“Net profit margin” năm nay so với năm trước tăng 10% do doanh thu tăng hay do chi phí giảm?Doanh thu năm nay tăng $ tương ứng 10% so với năm trước là do giá bán tăng hay sản lượng tiêu thụ tăng nhờ công ty đầu tư quảng cáo?ROCE năm nay giảm 5% so với năm trước là do lợi nhuận của công ty giảm hay do công ty huy động thêm vốn trong kỳ?Bước 5. Đưa ra kết luận chungSau khi nhận xét từng chi tiết của bức tranh, chúng ta cần nhận xét tổng thể về chất lượng của bức tranh đó. Nghĩa là sau khi đã nhận xét về từng chỉ tiêu, chúng ta cần đưa ra kết luận tình hình của doanh nghiệp là tốt hay là xong 1 dạng bài tập nữa. Hy vọng các bạn đã có câu trả lời “Financial ratios là gì” cũng như hiểu được ý nghĩa và cách tính các chỉ số tài chính cơ bản. Trong tài chính doanh nghiệp thì việc phân tích tài chính là một phần thi không thể bỏ qua. Hôm nay chúng tôi rất vui mừng được giới thiệu về chủ đề phân tích tài chính trong doanh nghiệp 1. Tổng quát về tại sao phải phân tích tài chính Phân tích tài chính doanh nghiệp để làm gì thì chắc quý vị tự hỏi để đưa ra câu trả lời. Thông thường phân tích tài chính để chỉ ra "sức khỏe", tình trạng tài chính của doanh nghiệp bằng một con số hay nhiều con số. Dưới góc độ cụ thể hơn, hay mục đích nào đó, phân tích tài chính có thể để tìm hiểu về tình hình kinh doanh, tình hình đầu tư .. cho đến định giá công ty... Câu hỏi đặt ra là vì sao không dùng 1 chỉ số mà lại dùng nhiều chỉ số tài chính? Để trả lời câu hỏi này thì chúng ta biết rằng một hiện tượng, sự vật sẽ không đơn giản được đánh giá bằng 1 con số duy nhất. Nó sẽ là tổng hợp của nhiều yếu tố qua các con số để đưa ra nhận xét khách quan nhất về hiện tượng sự vật . Cụ thể trong tài chính doanh nghiệp thì là sức khỏe, tình trạng tài chính của doanh nghiệp Các chỉ số tài chính quan trọng Nhóm chỉ số khả năng tài chính a. Tỷ số Nợ phải trả/Tổng tài sản Tỷ số Nợ phải trả/Tổng tài sản = Tổng nợ/ Tổng tài sản Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. b. Tỷ số Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu Tỷ số Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán a. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế hệ số này cũng thể hện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn- hàng tồn kho/nợ ngắn hạn c. Hệ số thanh toán tức thời Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và tương đương tiền/nợ ngắn hạn. Nhóm hệ số hiệu suất hoạt động a. Số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh. Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay này thấp, tức là doanh nghiệp có thể dự trữ hàng quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền của doanh nghiệp bị giảm đi. b. Vòng quay các khoản phải trả Vòng quay các khoản phải trả = Doanh thu bình quân/Bình quân các khoản phải trả Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của công ty đối với nhà cung cấp. c. Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu lưu động/vốn lưu động Nhóm hệ số sinh lời a. Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản Chỉ số này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. b. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE ROE = Lợi nhuận sau thuê/vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu ROE phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. c. Hệ số lãi ròng Hệ số lãi ròng = Lợi nhuận sau thuê/doanh thu thuần. 2. Tổng hợp tài liệu về phân tích tài chính 1. Tổng hợp Slideshow về phân tích báo cáo tài chính 2. Sách, giáo trình bài giảng tài chính liên quan đến phân tích tài chính. Bộ sưu tập các sách về tài chính, quản lý tài chính có phần Phân tích tài chính nhằm giới thiệu cho các bạn đọc về các giáo trình hay bài giảng cũng như tài liệu có đề cập đến phần phân tích tài chính để quý vị tham khảo. . Password giải nén nếu cần Sách Quản trị tài chính của PTIT PHÂN TÍCH TÀI CHÍNHNH DOANH NGHIỆP Quản trị tài chính của Mở tp HCM Chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật các thông tin về các tài liệu này trong thời gian tới. Xin cảm ơn đã đọc Các chỉ số tài chính là yếu tố được phân tích rất kỹ, trước khi nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp đưa ra bất cứ quyết định nào. Chúng không chỉ cho ta biết sức khỏe doanh nghiệp, mà còn giúp quản trị rủi ro, dự đoán các xu hướng có thể xảy ra trong tương lai. Vậy có những chỉ số nào quan trọng, ý nghĩa của các chỉ số tài chính là gì? Trong bài viết dưới đây, bePOS sẽ giải đáp tất cả những thắc mắc trên cho bạn. Hãy cùng theo dõi nhé! Chỉ số tài chính là gì? Trước tiên, bạn cần hiểu một cách tổng quát các chỉ số tài chính của doanh nghiệp là gì. Các chỉ số tài chính Financial Ratios là những dữ liệu được truy ra từ báo cáo tài chính, thể hiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Để có những thông tin đó, nhà phân tích tài chính phải sử dụng phép tính toán, phân chia tỷ lệ giữa các con số xuất hiện trong báo cáo. Hoạt động này được gọi là phân tích tỷ lệ, hoặc phân tích định lượng. Để hiểu chi tiết Financial Ratios là gì, bạn cần nghiên cứu từng nhóm như sau Nhóm chỉ số thể hiện khả năng thanh khoản Liquidity Ratios Nhóm tỷ lệ đòn bẩy Leverage Ratios Nhóm tỷ lệ hiệu quả Efficiency Ratios Nhóm tỷ lệ sinh lời Profitability Ratios Nhóm chỉ số thể hiện giá trị thị trường Market Value Ratios Chủ kinh doanh cần hiểu rõ Financial Ratios là gì Vai trò của các chỉ số báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp Việc phân tích các chỉ số tài chính đem đến rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, cụ thể như sau Theo dõi tình hình hoạt động Các chỉ số tài chính giúp chủ doanh nghiệp theo dõi hoạt động của công ty theo thời gian, từ đó dự đoán những xu hướng có thể xảy ra trong tương lai. Ví dụ, hệ số công nợ Debt-to-Asset Ratio cho thấy liệu doanh nghiệp có bị quá tải nợ và dẫn đến phá sản trong trong tương lai hay không. So sánh hiệu quả hoạt động Nhờ việc phân tích các chỉ số tài chính, nhà quản trị có thể so sánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Tùy thuộc ý nghĩa của các chỉ số tài chính, từng người sẽ có cách sử dụng khác nhau. Trong nội bộ, các chỉ số này được xem xét bởi chủ doanh nghiệp, đội ngũ quản lý, nhân viên,… Từ đó, họ có thể đưa ra những đánh giá và quyết định quan trọng, cụ thể như xây dựng chiến lược. Không chỉ vậy, các chỉ số tài chính còn được sử dụng bởi những đối tượng bên ngoài như nhà phân tích tài chính, nhà đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan nhà nước, nhà quan sát thị trường,… Ví dụ, các nhà đầu tư cần các chỉ số tài chính doanh nghiệp để đánh giá xem cổ phiếu công ty đó có hợp lý hay không. Các chỉ số tài chính giúp doanh nghiệp quản lý dòng tiền Các chỉ số tài chính doanh nghiệp bạn cần biết Nhóm chỉ số liên quan đến khả năng thanh khoản Nhóm khả năng thanh khoản là một trong các chỉ số tài chính cơ bản, giúp xác định khả năng thực hiện nghĩa vụ trả các khoản nợ của doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định, mà không cần huy động vốn từ bên ngoài. Giả dụ, trong trường hợp các chủ nợ đồng loạt đòi thanh toán nợ thì doanh nghiệp có khả năng chi trả không. Điểm đặc biệt của việc thanh toán các khoản nợ này là doanh nghiệp không sử dụng những tài sản dài hạn để trả, như máy móc sản xuất, trang thiết bị cơ bản,… Lý do là bởi các tài sản trên khó có thể chuyển thành tiền để trả nợ ngắn hạn. Lúc này, doanh nghiệp phải sử dụng tài sản ngắn hạn như tiền gửi ngân hàng, tiền két sắt, các giấy tờ có giá, nợ của khách hàng, hàng hóa tồn kho,… Để đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp, nhà phân tích thường dùng đến 4 chỉ số như sau. Tỷ lệ thanh toán các khoản nợ hiện hành Current Ratio Khi tìm hiểu các chỉ số tài chính, nhiều người quan tâm Current Ratio là gì. Tuy nhiên, đây chỉ là một phần trong nhóm các chỉ số quan trọng để phân tích hoạt động doanh nghiệp. Muốn nhìn nhận sâu hơn, bạn cần kết hợp Current Ratio và nhiều dữ liệu khác, từ đó mới có thể đánh giá bức tranh tổng thể. Hiểu đơn giản, tỷ lệ thanh toán hiện hành là yếu tố quan trọng trong các nhóm chỉ số tài chính. Chỉ số này cho biết khả năng tối đa hóa tài sản của công ty để thực hiện nghĩa vụ với các khoản nợ ngắn hạn, hoặc những chi phí khác cần thanh toán trong khoảng 1 năm trở lại. Tìm hiểu công thức Current Ratio là gì Tỷ lệ thanh toán hiện hành được coi là an toàn nếu ngang hoặc cao hơn một chút so với con số trung bình trên thị trường. Ngược lại, nếu thấp hơn, việc kiệt quệ về mặt tài chính, hoặc phá sản là điều có thể xảy ra. Tuy nhiên, một con số quá cao cũng không tốt, bởi điều đó cho thấy công ty có thể đang sử dụng tài sản kém hiệu quả. Công thức tính Tỷ lệ thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn Tỷ lệ thể hiện tốc độ thanh toán nhanh Quick Ratio Tỷ lệ thanh toán nhanh chỉ ra khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần đến việc bán hàng tồn kho. Vì là khả năng thanh toán nhanh, nên doanh nghiệp phải sử dụng tiền, hoặc những tài sản có thể quy đổi ra tiền ngay lập tức. Một doanh nghiệp có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ ngắn hạn. Hơn nữa, nếu con số này thấp hơn nhiều so với tỷ số thanh toán hiện hành, thì doanh nghiệp đang bị phụ thuộc vào tài sản là hàng tồn kho. Công thức tính Tỷ lệ thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho/Nợ ngắn hạn Quick Ratio cho thấy tốc độ trả nợ của doanh nghiệp Tỷ lệ thanh toán tức thời Cash Ratio Tỷ lệ thanh toán tức thời là tỷ lệ giữa tiền và tài sản tương đương tiền so với các khoản nợ ngắn hiện có. So với hai chỉ số đánh giá khả năng thanh khoản còn lại, tỷ số thanh toán tức thời mang góc nhìn bảo thủ hơn. Chỉ số này tính toán khả năng trả nợ của công ty qua tiền, mà không tính đến các loại tài sản khác. Công thức tính Tỷ lệ thanh toán tức thời = Tiền + Tài sản tương đương tiền/Nợ ngắn hạn Nhóm chỉ số liên quan đến đòn bẩy của doanh nghiệp Nhóm tỷ lệ đòn bẩy có tên gọi tiếng Anh là Leverage Ration, vậy Leverage Ratio là gì? Hiểu đơn giản, các chỉ số tài chính này cho biết cách sử dụng vốn, mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các khoản vay bên ngoài. Từ đó, nhà phân tích tài chính đánh giá rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp. Hoạt động công ty phụ thuộc khoản vay càng nhiều thì rủi ro càng cao, nhưng cũng mang lại tiềm năng tăng lợi nhuận. Các ngân hàng thường rất quan tâm đến các chỉ số tài chính này khi cho khách hàng doanh nghiệp vay tiền. Dưới đây, bePOS sẽ phân tích cụ thể về các chỉ số tài chính trong kinh doanh liên quan tới đòn bẩy của doanh nghiệp. Leverage Ratio là gì, có vai trò thế nào với doanh nghiệp Tỷ lệ nợ trên vốn Debt Ratio Tỷ lệ nợ trên vốn là chỉ số để đo lường tổng phần tài sản của doanh nghiệp được cấp vốn qua các khoản vay. Nếu tỷ số này lớn hơn 1, doanh nghiệp có nhiều nghĩa vụ phải thanh toán hơn là tài sản. Một con số cao hơn 1 rất nhiều cho thấy doanh nghiệp có nguy cơ vỡ nợ, nếu lãi suất bất ngờ tăng. Công thức tính Tỷ lệ nợ trên vốn = Tổng nợ/Tổng tài sản Tỷ lệ đánh giá vốn chủ sở hữu và tài sản Equity Ratio Đây là chỉ số thể hiện mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản, từ đó đánh giá độ hiệu quả của dòng tiền không qua các khoản vay. Những công ty có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao cho thấy tính đòn bẩy cao. Ngược lại, con số thấp thường xuất hiện ở những công ty có chính sách bảo thủ hơn, ít hoạt động dựa trên số tiền vay. Công thức tính tỷ lệ vốn chủ sở hữu là Tỷ lệ vốn chủ sở hữu = Tổng vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản Các chỉ số tài chính trong kinh doanh gồm có Equity Ratio Tỷ lệ tổng nợ so với vốn chủ sở hữu Debt to Equity Ratio Chỉ số này giúp đánh giá mối liên hệ giữa tổng nợ và số vốn chủ sở hữu, qua đó cho thấy sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Nếu kết quả trả ra nhỏ hơn 1, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu và ngược lại. Công thức tính Tỷ lệ nợ trên vốn = Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản Đây là nhóm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp rất quan trọng, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động trong khoảng thời gian nhất định, cụ thể là khả năng sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu. Ví dụ, tính toán số thời gian cần thiết để kiếm được doanh thu từ khách hàng. Nhóm này có 4 chỉ số như sau. Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho Inventory Turnover Ratio Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho cho thấy số lần doanh nghiệp bán sạch hàng tồn kho trong một khoảng thời gian nhất định, từ đó lên kế hoạch quản lý hàng hóa hiệu quả hơn. Chỉ số này càng cao có nghĩa hàng hóa đang bán rất nhanh, người tiêu dùng có nhu cầu lớn. Công thức tính Tỷ lệ hàng vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu/Giá trị kho trung bình Hàng tồn kho là yếu tố quan trọng trong các chỉ số báo cáo tài chính Tỷ lệ vòng quay các khoản doanh nghiệp phải thu lại Accounts Receivable Turnover Ratio Tỷ lệ này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của các khoản phải thu, như cung cấp tín dụng cho khách hàng,… Nếu con số này cao, khả năng thu hồi nợ từ khách hàng ở mức tốt, đồng thời cho thấy doanh nghiệp hoạt động dựa nhiều vào tiền mặt. Ngoài ra, cũng có thể thấy rằng, doanh nghiệp nên xem xét lại chính sách tín dụng để tránh mắc phải nợ khó đòi. Công thức tính Tỷ lệ vòng quay khoản phải thu = Doanh thu bán chịu ròng/Trung bình khoản phải thu Tỷ lệ vòng quay các khoản phải trả Accounts Payable Turnover Ratio Tỷ lệ này chỉ ra mức độ hiệu quả của công ty trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất định. Một kết quả cao thường được cho là tín hiệu tốt, bởi cho thấy doanh nghiệp có khả năng giữ tiền trong một thời gian dài hơn. Công thức tính Tỷ lệ vòng quay các khoản phải trả = Tổng doanh thu trong kỳ/ [Khoản phải trả đầu kỳ + Khoản phải trả cuối kỳ/2] Các chỉ số tài chính tốt cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp Tỷ lệ vòng quay tài sản Asset Turnover Ratio Asset Turnover Ratio là gì, có ý nghĩa thế nào? Đây là tỷ lệ vòng quay tài sản chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu so với giá trị tài sản. Nếu hiểu bản chất Asset Turnover Ratio là gì, bạn có thể phân tích hiệu quả tài sản để tạo ra doanh thu. Một con số cao cho thấy hoạt động kinh doanh đang hiệu quả và ngược lại. Công thức tính Tỷ lệ vòng quay tài sản = Tổng doanh thu/ [Tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ/2] Nhóm chỉ số đánh giá doanh thu và tiềm năng sinh lời Đây là nhóm các chỉ số tài chính quan trọng của doanh nghiệp, nhưng nhiều người nhầm lẫn chỉ số này và chỉ số hiệu quả. Nhóm các chỉ số tài chính tiềm năng sinh lời dùng để đánh giá doanh thu, cũng như tiềm năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp trong tương lai. Trong khi đó, nhóm chỉ số hiệu quả dùng để đánh giá tình trạng sử dụng những nguồn lực đang có của doanh nghiệp, cụ thể là tài sản. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với tổng doanh thu Return On Sales – ROS ROS thể hiện mối quan hệ lợi nhuận với doanh thu, đánh giá liệu doanh nghiệp có thể thu về được bao nhiêu tiền lợi nhuận sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế. Chỉ số ROS càng cao cho thấy doanh nghiệp đang làm ăn tốt. ROS = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần Các chỉ số tài chính về doanh thu cho thấy hiệu quả của doanh nghiệp >> Xem thêm ROS là gì? Giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến chỉ số ROS trong kinh doanh Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Return On Earnings – ROE Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi phần vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu lợi nhuận tương ứng. Qua đó, ta biết được khả năng đảm bảo lợi nhuận cho các thành viên góp vốn của công ty. Công thức tính chỉ số ROE là ROE = Vốn chủ sỡ hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ/2 Tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lời của tài sản Return On Assets – ROA Chỉ số ROA cho thấy hiệu quả sinh lời của tài sản doanh nghiệp. Một kết quả cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng sinh lời tốt. Các ngân hàng thường sử dụng chỉ số này để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp vay tiền. Nếu tỷ lệ lớn hơn lãi suất vay, ngân hàng có khả năng thu hồi nợ cao. Công thức tính ROA = Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ/2 Tỷ lệ sinh lời trên tổng vốn đầu tư ROI ROI là chỉ số đánh giá phản ánh khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Doanh nghiệp thường sử dụng chỉ số này này để đánh giá hiệu quả của các chiến dịch, dự án quan trọng đã đầu tư vào. Một dự án có chỉ số ROI cao thường cho thấy khả năng sinh lời tốt hơn. Công thức tính ROI là ROI = Lợi nhuận sau thuế/ [Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ/2] ROI là một trong các chỉ số quan trọng trong báo cáo tài chính >> Xem thêm Chỉ số ROI là gì? Cách tính ROI chuẩn nhất năm 2022 Nhóm chỉ số về định giá Các chỉ số tài chính này dùng để phân tích giá trị cổ phiếu của công ty đại chúng ở thời điểm hiện tại. Nhìn chung, nhà quản trị không theo dõi các chỉ số này quá sát sao, bởi họ thường quan tâm đến những dữ liệu đánh giá sự vận hành nội bộ hơn. Nhóm chỉ số định giá hữu ích nhất với các nhà đầu tư, qua đó đánh giá độ hợp lý của giá cổ phiếu. Tỷ lệ giá trị sổ sách và giá trị thị trường Book-to-Market Ratio Chỉ số này giúp tính toán giá trị của công ty thông qua việc so sánh giá trị trên sổ sách và giá trị trên thị trường. Trong đó, giá trị sổ sách là giá gốc của công ty. Giá trị thị trường là giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Sự chênh lệch giữa hai dữ liệu trên sẽ cho biết công ty đang được định giá thấp hay cao. Công thức tính Tỷ lệ giá trị sổ sách và giá thị trường = Vốn cổ đông/Vốn hóa thị trường Nhà đầu tư dùng các chỉ số tài chính quan trọng để đưa ra quyết định Tỷ lệ cổ tức Dividend Yield Tỷ lệ cổ tức là chỉ số cho thấy số cổ tức công ty phải trả cho mỗi cổ phần trong khoảng thời gian nhất định, dựa trên giá hiện hành của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Cổ tức cao cho thấy các thành viên góp vốn đang được hưởng lợi nhuận, nhưng phía công ty lại bị mất một khoản chi phí tái đầu tư. Công thức tính tỷ lệ cổ tức là Tỷ lệ cổ tức = Cổ tức mỗi cổ phần/Giá mỗi cổ phần trên thị trường Tỷ lệ lợi nhuận trên mỗi cổ phần Earnings Per Share Chỉ số này cho thấy lợi nhuận cổ đông thu được trên mỗi cổ phiếu, sau khi đã trừ đi phần cổ tức ưu đãi, từ đó cho thấy hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng những chỉ số EPS rất hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư. Công thức tính chỉ số này là Tỷ lệ lợi nhuận trên mỗi cổ phần = Doanh thu ròng – Cổ tức ưu đãi/Trung bình lượng cổ phiếu đang lưu thông EPS là một trong các chỉ số quan trọng trong báo cáo tài chính Tỷ lệ giá và lợi nhuận Price to Earning Ratio Chỉ số này cho thấy mối liên hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu và lợi nhuận sau thuế của công ty, trong khoảng thời gian một năm. Qua đó, nhà đầu tư đánh giá xem cổ phiếu là rẻ hay đắt. Công thức tính tỷ lệ giá và lợi nhuận là Tỷ lệ giá và lợi nhuận = Giá mua cổ phiếu/ Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu Trên đây, bePOS đã tổng hợp tất cả các chỉ số tài chính mà các nhà đầu tư, nhà quản trị cần quan tâm. Trong các bài viết tiếp theo, bePOS sẽ tiếp tục phân tích kỹ hơn về từng chỉ số, qua đó giúp bạn đọc có cái nhìn sâu sắc hơn về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp. Hãy truy cập Website bePOS thường xuyên để không bỏ lỡ nhé! FAQ Phần mềm quản lý tài chính nào tốt nhất hiện nay? Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều phần mềm hỗ trợ phân tích các chỉ số tài chính của doanh nghiệp. Để lựa chọn một sản phẩm phù hợp, bạn cần đánh giá nhiều yếu tố khác nhau. Ví dụ, nếu là chủ doanh nghiệp nhỏ bán lẻ, bạn nên chọn những phần mềm có điểm mạnh là quản lý doanh thu và hàng tồn kho, ví dụ phần mềm quản lý bán hàng bePOS. Trong các chỉ số tài chính trên, chỉ số nào là quan trọng nhất? Các chỉ số tài chính cơ bản đều có vai trò và tầm quan trọng riêng. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào đặc thù từng doanh nghiệp và ngành hàng kinh doanh. Ví dụ, các doanh nghiệp tư nhân không được phát hành cổ phiếu, nên không cần phân tích chỉ số tài chính liên quan đến định giá thị trường. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPĐề tàiPHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNHCOUNTY COTTAGES PTY LTDBảng cân đối kế toánĐơn vị Nghìn USDBẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN200320042005TÀI SẢNTài sản lưu độngTiền846445Phải thu123116150Tồn kho349385467556565662506480450Máy móc, thiết bị878072Phương tiện vận tải423840Thiết bị văn phòng109864560757011080617556876311,3111,2521,293150165235Phải trả khác111218Thuế phải trả283035Tài sản cố địnhNhà cửaĐầu tư dài hạnTỔNG TÀI SẢNNỢNợ ngắn hạnPhải trả người bán189207288500450380TỔNG NỢ689657668VỐN CHỦ SỞ HỮU6225956251,3111,2521,293Nợ dài hạnVay ngân hàngTỔNG NỢ & VỐN CHỦ SỞ HỮUBáo cáo kết quả Hoạt động kinh doanhCounty Cottages Pty LtdĐơn vị Nghìn USD2003Trừ giá vốn hàng bán20042005504550750216220250154149175Lợi nhuận ròng trước thuế627175Thuế283035344140Lợi nhuận hoạt độngTrừ chi phí hoạt độngLợi nhuận sau thuếYêu cầua. Xác định các hệ số tài chính chủ yếu của công ty trong năm 2005b. Giải thích mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi của tài sản, tỷ suất lợi nhuận và hệ số lưuchuyển của tài sản. Đánh giá các hệ số tài chính của công ty trong 3 năm qua và so sánhvới mức trung bình của ngành, cho biết các nguyên nhân có thể của sự biến động trongcác chỉ Bạn đánh giá thế nào về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công thêm các thông tin sauMức TB ngành County Cottages Pty LtdROA5,4%4,7%5,7%Hệ số quay vòng TS lần1,80,550,62Tỷ suất lợi nhuận LN sau thuếHệ số quay vòng tồn kho ngày3%1008,6%2529,2%255Hệ số quay vòng phải thu ngàyHệ số quay vòng tài sản cố định33-620,95551,12Hệ số thanh toán hiện thời lần3,152,942,73Hệ số sinh lợi vốn CSH ROE9%5,5%6,9%Bài Làm1. Xác định các hệ số tài chính chủ yếu của công ty trong năm sốĐVTCông thức hệ số về khả năng sinh lời1. ROS – Tỷ suất lợi nhuận gộp%Lợi nhuận trước thuế / Doanh thu * 100%= 75/1000*1007,5%2. ROS – Tỷ suất lợi nhuận ròng%Lợi nhuận ròng / Doanh thu * 100%4,0%= 40/1000* – Tỷ suất sinh lời tài sản%EBIT / Tổng tài sản * 100%= 75 / 1293* – Tỷ suất sinh lợi vốn Chủ%sở nhuận ròng /Vốn chủ sở hữu *100%= 40/625*1006,4%Các hệ số hoạt động1. Hệ số quay vòng Tài sảnLầnDoanh thu / Tổng Tài sản = 1 000 / 12932. Hệ số quay vòng tài sản cố địnhLầnDoanh thu / Tài sản cố định = 1 000 / 6310,771, số vòng quay hàng tồn khoLầnGiá vốn hàng bán / Tồn kho = 750 / 4671,6Thời gian tồn kho bình quânNgày365 / hệ số quay vòng tồn kho = 365 / thu bán trả chậm / Phải thu4. Hệ số quay vòng phải thu= 1000/150Thời gian phải thu bình quânNgày365 / Hệ số quay vòng phải thu= 365 / quay Vốn lưu độngLần6,6754,7Doanh thu thuần / Vốn lưu động= 1000 / 662-2882,67Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn= 662/2882,30Các hệ số về khả năng thanhtoán số thanh toán nợ hiện tạiLầnTS ngắn hạn – dự trữ / Nợ ngắn hạn2. Hệ số thanh toán nợ nhanhLần= 195 / 2880,681. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản%Tổng nợ / Tổng tài sản * 100% =668/129352%2. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu%Tổng nợ / Vốn CSH * 100% =668 / hệ số nợ107%2. Giải thích mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi của tài sản, tỷ suất lợi nhuận và hệ sốlưu chuyển của tài sản. Đánh giá các hệ số tài chính của công ty trong 3 năm qua vàso sánh với mức trung bình của ngành, cho biết các nguyên nhân có thể của sự biếnđộng trong các chỉ sốROA20042005So sánh với trunh bình ngành20032005Chỉ sốBình quân 2003 đến 2005Mức trung bìnhngành 2003 đếnCHỈ SỐ TÀI CHÍNH5,4%4,7%5,7%5,8%5,4%1,00Hệ số quay vòng TS lần1,80,550,620,770,650,36Tỷ suất lợi nhuận LN sau thuế3%8,6%9,2%7,5%8,4%2,80Hệ số quay vòng tồn kho ngày1002522552282452,45Hệ số quay vòng phải thu ngày33625554571,72Hệ số quay vòng tài sản cố định-0,951,121,581,22-Hệ số thanh toán hiện thời lần3,152,942,732,302,660,84Hệ số sinh lợi vốn CSH ROE9%5,5%6,9%6,4%6,3%0,70a. Mối quan hệ giữa giữa tỷ suất sinh lợi của tài sản, tỷ suất lợi nhuận và hệ số lưuchuyển của tài sảnROA = EBIT / Tổng tài sản => ROA = EBIT / Doanh thu * Doanh thu / Tổng tàisảnMặt khác ROA = Tỷ suất lợi nhuận * Hệ số quay vòng tài sảnTỷ suất lợi nhuận của tài sản bằng tỷ suất lợi nhuận nhân với hệ số quay vòng tài sản,nghĩa là một đồng vốn đầu tư vào tài sản, sau một chu kỳ hoạt động kinh doanh sẽ tạo rabao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lýtài sản hợp lý, hiệu năm 2005 ROA = 5,8%Mặt khác ta có ROA = Tỷ suất lợi nhuận x Hệ số quay vòng tài sảntrong đó Hệ số lãi ròng ROS cho biết 1 đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêuđồng lợi nhuận ròng và ROS = 7,5%. Tuy nhiên hệ số ROS thì chưa đáng tin cậy để giảithích hiệu quả vì những lý do sau- Sự khác nhau về ngành nghề làm cho đặc trưng của hệ số này khác Ngay cùng ngành nghề, chiến lược và sách lược kinh doanh cũng làm cho hệ số này cósự khác biệt giữa các doanh vòng quay tài sản hiệu suất sử dụng tài sản HTTS = 0,77 vậy suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp của hệ số lãi gộp và số vòngquay tài = 7,5%% x 0,77 lần = 5,8%Tuỳ theo chiến lược, sách lược kinh doanh và tình hình cụ thể từng thời kỳ mà công tycó thể giảm hệ số lãi gộp để tăng nhanh số vòng quay hoặc ngược Đánh giá các hệ số tài chính của Công ty trong 3 năm qua và so sánh với mứctrung bình ngành và những nguyên nhân có thể gây ra sự biến động của các chỉ sốb1. Các hệ số về khả năng sinh lời- Tỷ suất sinh lời gộp trên tài sản – ROA tăng liên tục trong 3 năm và đạt mức bình quânngành là 5,4%. Nguyên nhân chính là lợi nhuận trước thuế tăng từ 62 nghìn USD năm2003 lên 75 nghìn USD năm 2005 – khoảng trong khi giá trị tài sản lại giảmkhoảng 1,3% do trích khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, bán một số tài sảnlà nhà cửa, khoản đầu tư dài hạn và sử dụng một phần để mua lại hàng hóa phục vụ sảnxuất kinh Tỷ suất lợi nhuận gộp của Công ty đạt mức cao và ổn định suốt 3 năm, bình quân đạt8,4%, gấp gần 3 lần mức bình quân ngành. Tuy nhiên năm 2005 đã có dấu hiệu suygiảm, từ mức 9,2% năm 2004 xuống còn 7,5% cho dù Doanh thu tăng 30%, nhưng giávốn hàng bán tăng tới 36% và chi phí hoạt động tăng 14% so với năm vậy có khả năng Công ty đang tăng trình khuyến mãi, tăng chi phí tiếp thị, bán hàngnhằm giải quyết lượng hàng dự trữ trong kho cũng như tăng thị phần cạnh tranh trên Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE liên tục tăng và bình quân đạt là 6,3%, thấp hơnmức bình quân ngành là 9% và cao hơn tỷ suất sinh lời ròng trên tài sản ROA là 0,9%.Mặc dù Doanh do năm 2005 tăng 30% so với năm 2004 nhưng lợi nhuận sau thuế khôngtăng. Nguyên nhân cơ bản là do tốc độ tăng doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 là30% không bằng tốc tộ tăng giá vốn 36% và chi phí hoạt động tăng 14%, trong khi vốnchủ sở hữu ít biến chỉ tiêu trên phản ánh tình hình Công ty hiện nay đang hoạt động sản xuất kinhdoanh có lãi sử dụng tương đối hiệu quả đòn bảy tài Các hệ số về khả năng thanh toán nợ- Hệ số thanh toán nợ nhanh liên tục giảm trong 3 năm liền, 1,1 lần năm 2003, 0,87 lầnnăm 2004 và đạt lần năm 2005. Đặc biệt hệ số này trong các năm 2004-2005 đềunhỏ hơn mức an toàn cho phép là 1, do Công ty tập trung nguồn tiền nhập hàng dự trữtăng và khoản tiền mặt được dùng thanh toán nợ dài hạn, làm cho khả năng thanh toántrở nên yếu Hệ số thanh toán nợ hiện tại liên tục giảm qua các năm, từ mức 2,94 lần năm 2003xuống còn 2ài sản cố định giảmNhư vậy, công tác quản lý tài sản đã có tiến bộ qua từng năm nhưng còn ở mức kém xaso với mức trung bình ngành. Vì vậy, Công ty cần phải thay đổi chính sách bán hàng đểgiảm các khoản nợ phải thu, giải phóng nhanh hàng tồn kho, tăng hiệu quả sử dụng tàisảnb4. Các hệ số nợ- Với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty chiếm 52 % và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữutương đương 1-1, hoạt động của Công ty tương đối ổn Công ty đang thực hiện cơ cấu lại tài sản và cơ cấu nợ bằng cách giảm tỷ trọng tài sảncố định và các khoản đầu tư dài hạn và tăng tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản,đồng thời tăng tỷ trọng nợ ngắn hạn, giảm tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng nợ nhưng nhìnchung về giá trị tuyệt đối của Tổng tài sản, Tổng nợ và Vốn qua các năm không biếnđộng nhiều3. Đánh giá về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công tyMức trungTỷ số thanh toánCông thức tính200320042005Tỷ số thanh toán= TSLĐ – Hàng tồn1,10,80,6nhanhkho / Nợ ngắn hạn078Tỷ số thanh toán= TSLĐ / Nợ ngắn2,92,72,3hiện hànhhạn430Mức TBbình ngành2003-20052003-20050,882,653,15- Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước cáckhoản nợ ngắn hạn. Khoản thường dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là số thanh toán nợ nhanh của Công ty giảm liên tục trong 3 năm liền, năm 2003 từ 1,1lần, xuốn còn 0,68 lần năm 2005 và hệ số này trong 2 năm 2004, 2005 đều thấp hơn antoàn là 1 cho thấy Công ty đang tập trung nguồn tiền nhập hàng dự trữ và thanh toán nợvay dài hạn cho Ngân hàng. Công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợđáo Hệ số thanh toán nợ hiện hành Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng trả cáckhoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này của Công ty liên tục giảm, từ mức 2,94năm 2003 xuống còn 2,3 lần năm 2005 do mức gia tăng tài sản lưu động là 19%, thấphơn mức gia tăng nợ ngắn hạn phải trả là 52%, Tuy cao hơn tỷ lệ an toàn là 2,3 lần,nhưng vẫn thấp hơn tỷ lệ nghànhNguyên nhân thời gian quay vòng tồn kho, thời gian quay vòng phải thu quá dài so vớibình quân ngành, vốn bị chiếm dụng – chiếm khoảng 80% tổng tài sản ngắn pháp Công ty cần phải có một số biện pháp để tăng các khoản tiền mặt và tươngđương tiền, giảm lượng hàng tồn kho đồng thời giảm các khoản nợ ngắn hạn, giảm thờigian quay vòng tồn kho và thời gian quay vòng phải thu nhằm tránh rủi ro khi xảy ratình huống khách hàng trả nợ không đúng hạn hoặc khi xảy ra các biến động lớn về lãisuất, giá nguyên vật liệu đầu Mặc dù khả năng thanh toán nợ hiện hành của Công ty tạm ổn nhưng trong ngắnhạn – hay khả năng thanh toán nhanh có nhiều rủi tham khảo- Giáo trình tài chính doanh nghiệp – TS Nguyễn Hoàng Giang- Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp –Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Hà Nội – PGS-TSLưu Thị Hương-

bài tập về các chỉ số tài chính